Thông báo:

Nhớ Like or share, comment nhiệt tình nếu thấy bài viết bổ ích nhé! tks mọi người

Web liên quan Web Tang Like+ View Choi game online Lop hoc tieng nhat Gunny Free

Thursday, January 1, 2015

Luyến ái trong tiếng Nhật - Phần 2

Luyến ái trong tiếng Nhật - Phần 2

Tình yêu, rốt cuộc là gì? Là 恋 Koi [Luyến]. Koi có nghĩa là "tình yêu" (giới tính). Còn 愛 Ai [Ái] là tình yêu nói chung, gồm cả tình yêu nam nữ.

恋する Koi suru / 恋をする Koi wo suru = to fall in love (with)

Khi bạn yêu ai đó, có nghĩa là bạn đang "Koi suru".
Mẫu câu:
Nに恋する
Nに恋をする

Các bạn có thể tham khảo bài hát また君に恋してる.
恋 koi + 人 hito = 恋人 koibito người yêu
恋仲 koinaka = những người yêu nhau
恋人同士 koibito doushi [luyến nhân ĐỒNG SỸ] = những người đang yêu nhau
恋心 koi-gokoro có thể hiểu là "tình yêu (dành cho ai đó)"
→ 先生に恋心を抱くようになった Sensei ni koigokoro wo idaku you ni natta = fell in love with the teacher

Tình yêu là thứ khiến bạn mê muội, thế mới có câu:
恋は盲目
Koi wa moumoku 
[luyến WA Manh Mục]
Love is blind

Nó khiến bạn làm những thứ nhăng cuội như viết thư tình (恋文 Koibumi [luyến văn] OR ラブレター rabu retaa [love letter]), trong đó toàn chứa đựng những điều phi lý, phi thực tế, toàn lời hứa hẹn hão.

Nhưng trong nhất thời, nó khiến bạn rơi vào trạng thái đang yêu, người ta thường gọi là ラブラブ rabu rabu [love love]. Hình ảnh minh họa:


Ví dụ, thấy bạn đang yêu đời vì tình yêu thì người ta thường nói: ラブラブだね Rabu rabu da ne

Thế còn mức độ mạnh hơn cả yêu? Đó gọi là MÊ.


惚れる horeru = mê, mê đắm

Mẫu câu: Nにほれる

君に惚れている Kimi ni horete iru = Anh [đang] mê em

Đây là trường hợp bạn gặp một ai đó vô cùng xinh đẹp, tâm hồn thuần khiết như pha lê, hoặc giả vờ như vậy. Chúng ta biết là, tình yêu thường làm người ta mất lý trí 理性 risei [lý tính], khiến người ta thổi phồng mọi thứ lên, dẫn tới tình trạng mê đắm một cách mù quáng. Tóm lại thì bạn vẫn chỉ đánh giá qua bề ngoài, "trông mặt mà bắt hình dong" = 毛を見て馬を相す Ke wo mite uma wo sousu [xem lông đoán ngựa]. Làm thế là ... CHUẨN đấy! Tôi là chuyên gia làm thế. Người đẹp thì tâm hồn bao giờ cũng thuần khiết. Chủ yếu vì họ đẹp nên chúng ta - những kẻ đang yêu hoặc đang mê đắm - sẽ xuyên tạc lại để tâm hồn của họ trở nên thuần khiết. Tình yêu đơn giản chỉ là sự xuyên tạc! Nhưng cuối cùng, kẻ xuyên tạc sẽ trở về với thực tại, thực tại đó là "Em hết yêu anh rồi [Anh hết yêu em rồi]".

一目ぼれ Hitome-bore = love at first sight

Tình yêu từ cái nhìn đầu tiên, hay "tình yêu sét đánh". Chủ yếu bạn đánh giá đối tượng qua bề ngoài, mặt mũi, dáng dấp, da dẻ, trang phục.
Đây là N hay là VN.
N: 一目ぼれ
VN: 一目ぼれする

Bạn đã bao giờ yêu ai từ cái nhìn đầu tiên chưa? Tôi nghĩ chuyện này thường xảy ra với những người háo sắc. Hiếm khi hitomebore phát triển thành tình yêu thật sự mà thường chỉ thành 片想い Kataomoi [phiến tưởng] = "yêu đơn phương".

一目 hitome = một con mắt, một cái nhìn + 惚れ hore sự mê đắm = Hitomebore sự mê đắm từ cái nhìn đầu tiên

Hitomebore thường sẽ phát triển thành Kataomoi và hủy hoại sức khỏe, tinh thần của bạn. Hoặc nó chẳng phát triển gì cả, chỉ là cảm xúc nhất thời. Kataomoi cũng có thể sẽ kết thúc mà vẫn là kataomoi, hoặc sẽ phát triển thành tình yêu 恋愛 Ren'ai [LUYẾN ÁI] - tùy mưu kế của bạn. Nếu bạn đủ mưu kế và còn động lực thì cũng có thể sẽ thành Ren'ai. Dù thế nào, tình yêu từ Hitomebore thường không bền, bởi vì các giá trị bị thổi phồng một cách quá đáng, chỉ dựa vào vẻ bề ngoài. Khi rơi vào sự mê đắm, các hóa chất trong não sẽ hoạt động và đánh lừa bạn, bạn không còn tỉnh táo để nhận định khách quan được nữa.

"Yêu nhau yêu cả dáng đi"

Tình yêu gây ra một hiệu ứng đáng kể trong việc bóp méo thực tế khách quan. Đây là câu diễn tả đúng bản chất của tình yêu:

ほれてしまえば、あばたもえくぼ
Horete shimaeba, Abata mo ekubo

Nghĩa đen: Chỉ cần mê đắm thì vết sẹo thủy đậu cũng thành lúm đồng tiền
Dịch nghĩa thì có thể thế này:
Yêu nhau yêu cả dáng đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng

Hoặc: Thương nhau củ ấu cũng tròn / Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông
Hoặc là: "Em xinh em đứng ném mìn càng xinh" hay đại loại thế.

くぼ là vết lõm, え là smile (笑顔 egao = smiling face), えくぼ = lúm đồng tiền. Câu Horete shimaeba, Abata mo ekubo theo tôi là diễn tả đúng bản chất xuyên tạc của tình yêu.

Ngoài ra, còn một số từ khác chỉ tình yêu hay sự ngưỡng mộ:
憧れる akogareru = ngưỡng mộ, Nに憧れる
愛慕する AIBO suru [ÁI MỘ] = yêu mến
恋い慕う koishitau [luyến mộ] = ái mộ

Akogareru ngưỡng mộ thì không hẳn là "yêu", nhưng cũng có thể phát triển thành tình yêu trong một số hoàn cảnh nhất định. Vì thế, bạn cũng cần đề phòng khi ngưỡng mộ ai đó. Từ ngưỡng mộ thành yêu mấy hồi!

Koishitau chỉ tình trạng bạn ái mộ, thường là một người xinh đẹp, nổi tiếng như ca sỹ, diễn viên chẳng hạn. Nếu koishitau mà lại ở gần đối tượng trong thời gian đủ dài, nó sẽ chuyển sang mê đắm, mà kết cục thường là rơi vào tình trạng yêu đơn phương kataomoi. Rất khó chịu và có hại cho sức khỏe! Bạn cũng cần đề phòng trường hợp này.

Bày tỏ tình cảm 告白する Kokuhaku suru [CÁO BẠCH]

Tình yêu sẽ dẫn tới những hành động rủi ro, mà đầu tiên thường là "tỏ tình", tức là 告白する. Nếu bạn không muốn rủi ro thì đừng bao giờ Kokuhaku suru. Sẽ nói thêm về hành động điên rồ này trong một dịp khác!
Chia sẻ

Unknown

1 nhận xét:

Copyright @ 2013 Học Tiếng Nhật 123 .Blogspot. Designed by Templateism | Love for The Globe Press