Biến âm trong tiếng Nhật
Các bạn có thể gặp nhiều biến âm trong tiếng Nhật, ví dụ: "koi" là "tình yêu", "hito" là người còn người yêu là "koibito". Chữ "hito" được biến thành "bito" cho dễ đọc. Các bạn có thể xem danh sách ví dụ dưới đây:
Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật
(1) Từ ghép hay từ lặp: Hàng "ha" (ha hi fu he ho) thành hàng "ba" (ba bi bu be bo) vốn là âm đục của hàng "ha".
は ひ ふ へ ほ → ば び ぶ べ ぼ
Các bạn có thể thấy là âm đục có cách viết y nguyên chỉ thêm vào dấu nháy ký hiệu.
Ví dụ: koi + hito = koibito, 日 hi + 日 hi = 日々 hibi (ngày ngày)
(2) Hàng "ka" thì thành hàng "ga"
か き く け こ → が ぎ ぐ げ ご
Ví dụ: 近頃 chika + koro = chikagoro
(3) Hàng "sa" thành hàng "za"
さ し す せ そ → ざ じ ず ぜ ぞ
Ví dụ 矢印 ya (mũi tên) + shirushi (dấu) = yajirushi, 中島 naka + shima = nakajima (tên người)
(4) Hàng "ka" mà được tiếp nối bởi một âm hàng "ka" tiếp thì biến thành âm lặp (tsu nhỏ)
Ví dụ: 国旗 (quốc kỳ) koku + ki = kokki こっき chứ không thành kokuki
(5) Hàng "ha" mà đi theo sau chữ "tsu" つ thì chữ "tsu" biến thành âm lặp (tsu nhỏ) còn hàng "ha" sẽ thành hàng "pa"
は ひ ふ へ ほ → ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
Ví dụ: 活発(かつ+はつ)=かっぱつ, katsu + hatsu = kappatsu
Hàng "ha" mà đi sau âm lặp (chữ "tsu" nhỏ = "っ") thì thành hàng "pa"
Ví dụ: つけっぱなし
(6) Hàng "ka" mà đi sau "n" (ん) thì thành hàng "ga"
Ví dụ: 賃金=ちんぎん
(7) Hàng "ha" đi sau "n" (ん) thì thường thành hàng "pa" (phần lớn) hoặc hàng "ba" (ít hơn)
Ví dụ: 根本=こんぽん, kon + hon = kompon (căn bản)
(8) Âm "n" (ん) ở ngay trước hàng "pa" hay hàng "ba" hay hàng "ma" thì phải đọc là "m" thay vì "n"
Ví dụ: 根本=こんぽん kompon, 日本橋=にほんばし nihombashi, あんまり ammari
Tất nhiên là cũng có một số ngoại lệ. Các bạn tự tìm thêm các quy tắc cho mình nhé.
- 恋 koi + 人 hito = こいびと koibito (hi thành bi) (người yêu)
- 手 te + 紙 kami = てがみ tegami (ka thành ga) (lá thư)
- 国 koku + 家 ka = こっか kokka (ku thành âm lặp tsu nhỏ) (quốc gia)
- 発 hatsu + 展 ten = はってん hatten (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (phát triển)
- 脱 datsu + 出 shutsu = だっふつ dasshutsu (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (thoát ra)
- つけっ放し tsukeppanashi (bật máy móc, điện,... rồi để đó không dùng): hanashi thành panashi
- 日々: hibi (ngày ngày), chữ 々 là để chỉ lặp lại chữ trước đó, "hi" biến thành "bi"
- 人々: hitobito (người người), chữ "hito" thứ hai biến thành "bito"
- 国々: kuniguni (các nước), "kuni" thành "guni"
- 近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro = "dạo này" (koro thành goro)
- 賃金: chin (tiền công) và kin (tiền) thành chingin (tiền công), "kin" thành "gin"
- 順風満帆: "thuận phong mãn phàn" (thuận lợi như được gió căng buồm), các chữ riêng là "jun + fuu + man + han" thành jumpuumampan
- それぞれ: sorezore (lần lượt là, từng cái là)
- 青空=あおぞら: ao + sora = aozora (bầu trời xanh)
Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật
(1) Từ ghép hay từ lặp: Hàng "ha" (ha hi fu he ho) thành hàng "ba" (ba bi bu be bo) vốn là âm đục của hàng "ha".
は ひ ふ へ ほ → ば び ぶ べ ぼ
Các bạn có thể thấy là âm đục có cách viết y nguyên chỉ thêm vào dấu nháy ký hiệu.
Ví dụ: koi + hito = koibito, 日 hi + 日 hi = 日々 hibi (ngày ngày)
(2) Hàng "ka" thì thành hàng "ga"
か き く け こ → が ぎ ぐ げ ご
Ví dụ: 近頃 chika + koro = chikagoro
(3) Hàng "sa" thành hàng "za"
さ し す せ そ → ざ じ ず ぜ ぞ
Ví dụ 矢印 ya (mũi tên) + shirushi (dấu) = yajirushi, 中島 naka + shima = nakajima (tên người)
(4) Hàng "ka" mà được tiếp nối bởi một âm hàng "ka" tiếp thì biến thành âm lặp (tsu nhỏ)
Ví dụ: 国旗 (quốc kỳ) koku + ki = kokki こっき chứ không thành kokuki
(5) Hàng "ha" mà đi theo sau chữ "tsu" つ thì chữ "tsu" biến thành âm lặp (tsu nhỏ) còn hàng "ha" sẽ thành hàng "pa"
は ひ ふ へ ほ → ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
Ví dụ: 活発(かつ+はつ)=かっぱつ, katsu + hatsu = kappatsu
Hàng "ha" mà đi sau âm lặp (chữ "tsu" nhỏ = "っ") thì thành hàng "pa"
Ví dụ: つけっぱなし
(6) Hàng "ka" mà đi sau "n" (ん) thì thành hàng "ga"
Ví dụ: 賃金=ちんぎん
(7) Hàng "ha" đi sau "n" (ん) thì thường thành hàng "pa" (phần lớn) hoặc hàng "ba" (ít hơn)
Ví dụ: 根本=こんぽん, kon + hon = kompon (căn bản)
(8) Âm "n" (ん) ở ngay trước hàng "pa" hay hàng "ba" hay hàng "ma" thì phải đọc là "m" thay vì "n"
Ví dụ: 根本=こんぽん kompon, 日本橋=にほんばし nihombashi, あんまり ammari
Tất nhiên là cũng có một số ngoại lệ. Các bạn tự tìm thêm các quy tắc cho mình nhé.
0 nhận xét:
Post a Comment