Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Phần 1
Chào các bạn,
Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật.
Một câu bao giờ cũng gồm một vế chính và các bổ nghĩa, hoặc là gồm một số vế câu. Sau khi phân tích được thành phần vế câu và bổ nghĩa thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
JCLASS lấy ví dụ câu sau:
Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật.
Vế chính: SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp.
Trong đó:
- chủ thể là: SAROMA JCLASS
- hành động là: sẽ giới thiệu
- đối tượng: kiến thức chung về ngữ pháp
Như vậy là nếu các bạn chỉ cần phân biệt được đâu là "hành động" (ở đây là theo nghĩa rộng tức là bao gồm cả tính chất như "tươi đẹp", "vui",...) thì các bạn đã có thể nắm được ý chính của câu.
Các phần còn lại là bổ nghĩa:
- "Bài này" là trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ nơi diễn ra hành động (là trong bài này)
- "với các bạn" là bổ nghĩa để làm rõ nghĩa là hành động hướng tới đối tượng nào
- "kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật" là bổ nghĩa cho ngữ pháp (giải thích ngữ pháp của ngôn ngữ nào)
- "sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật" là một vế câu khác và bạn cần phân tích tương tự
Nếu bạn phân tích được vế câu chính thì việc hiểu ý nghĩa và dịch ra tiếng khác sẽ dễ dàng hơn, ví dụ
Thêm bổ nghĩa "với các bạn": SAROMA JCLASSは皆さんに一般的な文法の知識を紹介します。
Phân tích câu tiếng Nhật:
マインドコントロール(英: Mind control)は、強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導する技術、またその行為のこと。
Nếu bạn không quen có thể là bạn sẽ không hiểu phải bắt đầu như thế nào nhưng nếu bạn quen thì có thể phân tích như sau:
Vế chính: マインドコントロール(英: Mind control)は~技術、またその行為のこと。
= Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật ~ hay hành vi như thế.
Trong đó ~ là thay thế cho bổ nghĩa.
Bổ nghĩa: 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導する
Bổ nghĩa này có dạng một vế câu có kèm bổ nghĩa, trong đó:
Vế câu chính của bổ nghĩa: あらかじめ決められた結論へと誘導する = dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn
Còn 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように là bổ nghĩa của bổ nghĩa với ý nghĩa là "không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn".
Toàn câu trên sẽ là:
Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn hay hành vi như thế.
Câu có nhiều vế câu:
Ví dụ: 気に入った歌手が来たのに、入場できなくて悲しい限りだ。
Ca sỹ yêu thích của tôi đã tới mà tôi không vào sân khấu được, thật là buồn hết sức.
Vế câu chỉ hoàn cảnh: 気に入った歌手が来た (ca sỹ yêu thích đã đến)
Vế câu 1: 入場できなくて (tôi không vào sân khấu được)
Vế câu 2: 悲しい限りだ。(tôi buồn hết sức)
Bạn có cần học học khóa chính quy để nắm rõ các quy tắc và cách phân tích ngữ pháp không?
Rất may là hoàn toàn không! Chỉ cần bạn chú ý quan sát lời nói hàng ngày, những thứ bạn đọc và phân tích nó về những thứ thật đơn giản. Hãy tưởng tượng là bạn có anh bạn ngoại quốc tên là Takahashi chẳng hạn, và bạn cần giải thích ngữ pháp tiếng Việt cho anh ta. Bạn sẽ làm thế nào? Chắc chắn là bạn phải nắm rõ ngữ pháp tiếng Việt đã, rồi mới có thể chỉ lại cho người khác được. Bạn hãy quên những thứ gọi là "chủ ngữ", "vị ngữ",... đã học đi vì đó là bắt chước theo hệ thống ngữ pháp châu Âu vốn xa lạ với tiếng Việt. Nếu các bạn muốn hiểu rõ hơn ngữ pháp tiếng Việt và sự khác biệt với ngôn ngữ châu Âu thì các bạn nên tìm đọc sách "Tiếng Việt, văn Việt, người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo nhé!
Ngữ pháp sơ cấp tiếng Nhật
Nguồn: Đại học ngoại ngữ Tokyo - Sơ cấp tiếng Nhật JPLANG
Các bạn hãy vào trang web trên để nghe cả âm thanh nhé.
1
N1はN2です
N1 là N2.
Đây là một dạng mẫu câu đơn giản nhất trong tiếng Nhật 「N1 là N2」,「N1」và「N2」đều là danh từ. Chủ ngữ được thể hiện bằng trợ từ「は」(Lưu ý: trợ từ này được đọc là “Wa”, chứ không phải “Ha”).Cuối câu khẳng định ở thời hiện tại có thêm「です」(Có thể hiểu tương đương với động từ “là” trong tiếng Việt, được sử dụng với ý lịch sự)
Ví dụ:
わたしは ジョンです。
Tôi là John.
2
N1はN2ですか
→ はい、N1は N2です
N1 có phải N2 không?
=> Vâng, N1 là N2.
Muốn chuyển sang câu nghi vấn, chỉ cần thêm「か」vào cuối câu. Trong câu trả lời khẳng định được gắn thêm「はい」vào đầu câu.
A: あなたは ジョンさんですか。
B: はい、わたしは ジョンです。
3
N1はN2ですか
→ いいえ、N1は N2では ありません
Trong câu trả lời phủ định, phải thêm「いいえ」vào đầu câu và cuối câu phải chuyển từ「です」(khẳng định) sang「では ありません」(phủ định). Mẫu câu「N1は N2では ありません」cũng có thể hoạt động một cách độc lập.
いいえ、わたしは ジョンでは ありません。
Không, tôi không phải là John.
4
N1のN2
Trường hợp muốn sử dụng danh từ (N1) để thuyết minh, giải thích cho danh từ khác (N2), thì chỉ cần gắn trợ từ「の」vào giữa hai danh từ đó. Đây là một trong những cách kết hợp từ phổ biến, thể hiện nhiều mối quan hệ từ trong tiếng Nhật.
にほんごの せんせい
(a teacher of Japanese) = giáo viên tiếng Nhật
がいこくの ひと
(a foreigner) = người nước ngoài
へやの かぎ
(a room key) = chìa khóa phòng
ジョンさんは アメリカの がくせいです。
Anh John là học sinh Mỹ.
5
これはNです
[ これ/それ/あれ ] は Nです
[Đây/Đó/Kia] là N.
「これ」,「それ」, và「あれ」là những đại từ chỉ thị, với tư cách là chủ ngữ trong câu.
これ: Chỉ những vật ở gần người nói. それ: Chỉ những vật ở gần đối tượng giao tiếp.あれ: Chỉ những vật ở xa cả người nói và đối tượng giao tiếp.
これは ほんです。 = Đây là quyển sách.
それは にほんの とけいです。 = Đó là đồng hồ Nhật.
あれは バスです。 = Kia là xe buýt.
6
この/その/あのN
[ この/その/あの ] N
N [này/đó/kia]
「この」,「その」, và「あの」cũng là những đại từ chỉ thị, có chức năng hạn định cho N (danh từ) đứng ngay sau chúng.
この ほんは にほんごの ほんです。 = Quyển sách này là quyển sách tiếng Nhật.
7
N1ですか、N2ですか
Là N1 hay là N2?
Là câu hỏi lựa chọn「N1」hoặc「N2」
A: これは ペンですか、えんぴつですか。Đây là bút mực hay bút chì.
B: それは ペンです。Đó là bút mực.
A: それは じどうしゃの かぎですか、じてんしゃの かぎですか。Đó là chìa khóa xe hơi hay chìa khóa xe đạp.
B: これは じてんしゃの かぎです。Đây là chìa khóa xe đạp.
8
なんですか
Là cái gì?
Cách hỏi tên của đồ vật (hoặc hỏi về một hiện tượng nào đó). Đối với dạng câu hỏi này không dùng câu trả lời có「はい」hoặc「いいえ」. Dạng gốc của 「なん」là「なに」. Trước 「です」, luôn luôn đọc là「なん」. Trong tiếng Nhật, từ để hỏi không nhất thiết lúc nào cũng đứng ở đầu câu.
A: あれは なんですか。Kia là cái gì?
B: あれは スカーフです。ハンカチでは ありません。Kia là cái khăn quàng, không phải khăn tay.
9
だれですか
Là ai?
Cách hỏi tên người. Đối với dạng câu hỏi này cũng không dùng câu trả lời có「はい」hoặc 「いいえ」.「だれ」là từ để hỏi tên người hoặc hỏi về mối quan hệ của con người.Cách nói của lịch sự của「(この) 人」và「だれ」là「(この) かた」và「どなた」
A: あの 人は だれですか。Người kia là ai?
B: あの 人は Aさんです。Người kia là anh A.
A: あの かたは どなたですか。Vị kia là vị nào?
B: あの かたは Aさんです。Vị kia là anh A.
10
N1は~です。N2も~です
N1 là ~. N2 cũng là ~.
Trợ từ「も」có nghĩa là “cũng”, “cũng là”. Được dùng sau chủ ngữ (N2) của câu thứ hai, biểu thị nội dung giống với câu thứ nhất (N1)
これは がくせいの つくえです。それも がくせいの つくえです。Đây là bàn học sinh. Kia cũng là bàn học sinh.
あなたも マレーシアの がくせいですか。Bạn cũng là học sinh Malaysia hả?
11
Nはどれですか
N là cái nào?
Từ nghi vấn「どれ」, có nghĩa là “cái nào?’’, được dùng trong câu hỏi lựa chọn, trong một nhóm có từ hai trở lên.
せんせいの いすは どれですか。Ghế giáo viên là cái nào?
12
Nはこれ/それ/あれです
Nは [ これ/それ/あれ ] です
N là [cái này/cái đó/cái kia]
Cách nói nhằm chỉ định một đồ vật cụ thể nào đó nằm trong số nhiều.「これ」: Cái này; 「それ」: Cái đấy/ đó;「あれ」: Cái kia.
せんせいの いすは これです。 Ghế giáo viên là cái này.
13
どのNですか
Là N nào?
Từ nghi vấn「どの」có thể hiểu là “...nào”, sau nó luôn luôn là một danh từ đã được định danh. Đối với người, dùng「どの 人」hoặc「どの かた」. (người nào, vị nào)
A: すずきせんせいは どの かたですか。Cô Suzuki là vị nào?
B: すずきせんせいは あの かたです。Cô Suzuki là vị kia.
14
N1とN2
N1 và N2
Trợ từ「と」có chức năng nối kết hai danh từ, nghĩa là “và”
ほんと ノート = sách và vở
マリアさんと ローラさんは フィリピンの がくせいです。 = Chị Maria và chị Laura là học sinh Philipin.
15
ここはPlaceです
Đây [Nơi này] là [nơi chốn].
「ここ」, 「そこ」và 「あそこ」 là những đại từ chỉ địa điểm. Với nghĩa “(ở) đây là...”(địa điểm gần người nói); “(ở) đấy là...” (gần đối tượng giao tiếp) và “(ở) kia là...”(cách xa cả người nói và đối tượng giao tiếp).
ここは じむしつです。
Đây là văn phòng.
16
Nはどこですか
N ở đâu ạ?
Từ nghi vấn「どこ」dùng để hỏi về địa điểm, có nghĩa là “ở đâu?”
やまださんの うちは どこですか。
Nhà anh Yamada ở đâu ạ?
17
Nはいくらですか
N giá bao nhiêu?
Từ nghi vấn「いくら」dùng để hỏi về giá cả, có nghĩa là “bao nhiêu tiền?”
A:この ジュースは いくらですか。
Nước quả này giá bao nhiêu?
18
NはA(い)-いです
Diễn tả tính chất.
Đây là dạng câu có vị ngữ là tính từ. Tính từ là từ biểu thị tính chất của danh từ. Trong tiếng Nhật, tính từ được chia làm hai loại. Tính từ đuôi “i” (Aい), còn được gọi là “hình dung từ” và tính từ đuôi “na” (Aな), còn được gọi là “hình dung động từ”.
あの さかなは あたらしいです。
Con cá kia mới.
19
A(い)-くないです
Dạng phủ định của「Aい」là「くない」. Có nghĩa là bỏ đuôi「い」, thay bằng「くない」.
しょくどうの スープは たかく ないです。
Món súp của nhà ăn không mắc.
20
A(い)-いN
Trường hợp「Aい」làm chức năng bổ nghĩa cho danh từ thì kết hợp trực tiếp và đứng trước danh từ đó.
あの ふるい たてものは レストランです。
Tòa nhà cũ kia là nhà hàng.
21
A(い)-いNは~です
Câu có chủ ngữ là danh từ được bổ nghĩa bằng「Aい」
この あかい かみは しょっけんでは ありません。
Tờ giấy đỏ này không phải là phiếu ăn.
22
どんな Nですか
→Aい-い Nです
N như thế nào?
Cách hỏi về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật (N) và cách trả lời. Khi hỏi phải dùng「どんな」(như thế nào) và trả lời phải sử dụng「Aい」hoặc「Aな」.
A: ふじさんは どんな 山ですか。 Núi Phú Sỹ là núi như thế nào?
B: ふじさんは たかい 山です。 Núi Phú Sỹ là núi cao.
23
~。そして、…。
「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…
あの へやは ちいさいです。そして、くらいです。
Phòng kia nhỏ. Và tối nữa.
Lưu ý: Trợ từ「と」tuy cũng có nghĩa là “và” nhưng không thực hiện chức năng nối hai câu. Cho nên không thể nói 「あの へやは ちいさい です。と、くらいです」
24
いまなんじですか
Cách hỏi giờ. "ima" = "bây giờ", "nanji" = "mấy giờ"
A: いま なんじですか。Mấy giờ rồi ạ?
B: いま 十一じです。Giờ là 11 giờ.
25
Nを Vます
Sẽ làm gì.
Đây là một dạng câu vị ngữ động từ. Động từ (V) đứng ở cuối câu. Từ chỉ mục đích (đối tượng của hành động hay còn gọi là “bổ ngữ”) đứng trước trợ từ「を」, tạo thành mẫu câu「N を V 」
わたしは ラジオを ききます。
Tôi sẽ nghe đài.
Chú ý: Từ chỉ đối tượng trực tiếp luôn đứng trước động từ. Không nói 「わたしはききますすラジオ
26
Nを Vません
Sẽ không làm gì.
Dạng「Vます」khi chuyển sang phủ định thì chỉ cần thay「ます」bằng「ません」.
わたしは ラジオを ききません。
Tôi sẽ không nghe đài.
27
なにを Vますか
Hỏi làm cái gì.
Khi muốn hỏi về đối tượng của hành động (từ chỉ mục đích), dùng「なに」, nghĩa là “gì”, “cái gì”
あなたは なにを よみますか。
Bạn đọc cái gì vậy?
28
Nを Vました
Đã làm gì.
Muốn chuyển động từ dạng 「Vます」sang dạng quá khứ, chỉ cần thay 「ます」bằng 「ました」.
わたしは テニスを しました。
Tôi đã chơi tennis.
29
きのうNをVました
きのう N を Vました
Hôm qua làm gì đó.
あした N を Vます
Ngày mai sẽ làm gì đó.
Một số trạng từ chỉ thời gian:「きょう」(hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước),「あさ」 (sáng nay). Trạng từ chỉ thời gian thường đứng ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ.(không đứng ở cuối câu)
やまださんは きのう ピンポンを しました。
Anh Yamada hôm qua đã chơi bóng bàn.
わたしは よる えいがを みます。
Tôi sẽ xem phim vào buổi tối.
30
Nを Vませんでした
Đã không làm gì đó.
Dạng phủ định trong quá khứ của「Vます」là「Vませんでした」.
わたしは えいごを べんきょうしませんでした。
Tôi đã không học tiếng Anh.
31
PlaceでVます
Làm gì ở nơi nào đó.
Trợ từ「で」trong trường hợp này biểu thị đia điểm xảy ra hành động.
わたしは ぎんざの えいがかんで えいがを みました。
Tôi đã xem phim ở rạp chiếu phim Ginza.
32
どこでVますか
Hỏi làm gì đó ở đâu.
Khi muốn hỏi địa điểm xảy ra hành động, dùng「どこで」, có nghĩa là “ở đâu?”
あなたは どこで えいがを みますか。
Anh xem phim ở đâu vậy?
33
きのうPlaceでなにをVましたか
きのう Placeで なにを Vましたか
Hôm qua bạn đã làm cái gì ở [nơi chỗ]?
あした Placeで なにを Vますか
Ngày mai bạn sẽ làm gì ở [nơi chỗ]?
Cách hỏi đã làm gì, ở đâu vào một thời điểm nào đó trong quá khứ. Thông thường trạng từ chỉ thời gian đứng sau chủ ngữ và đứng trước từ chỉ địa điểm.
あなたは きのう しんじゅくで なにを しましたか。
Anh hôm qua đã làm gì ở Shinjuku?
あなたは あした ぎんざで なにを しますか。
Anh ngày mai sẽ làm gì ở Ginza?
34
N1は~をVます。N2(も)~をVます
N1は ~を Vます
N1 làm ~.
N2も ~を Vます
N2 cũng làm ~.
Khi「N2」thực hiện một hành động nào đó giống với「N1」thì sau「N2」có thể dùng trợ từ「も」(thay cho「は」), với nghĩa “cũng”,”cũng như”...
ジョンさんは ひらがなを かきます。マリアさんも ひらがなを かきます。
Anh John viết chữ hiragana. Chị Maria cũng viết chữ hiragana.
35
~はN1をVます。~はN2(も)Vます
~は N1を Vます
~は N2も Vます
Chủ thể làm một hành động và cũng làm hành động khác.
Khi cùng một chủ thể thực hiện từ hai hành động trở lên thì sau từ chỉ mục đích (bổ ngữ) ở câu thứ hai, có thể dùng trợ từ「も」(thay cho「を」)
ジョンさんは ひらがなを かきます。ジョンさんは かたかなも かきます。
Anh John viết chữ hiragana. Anh John cũng viết chữ katakana.
36
~はあしたNをVます。~はあさって(も)NをVます
~は あした Nを Vます
Ngày mai ~ làm[V] việc [N]
~は あさっても Nを Vます
Ngày kia ~ cũng làm[V] việc [N]
Nếu gắn trợ từ 「も」vào sau trạng từ chỉ thời gian của câu thứ hai, thì nội dung câu hai cũng giống như câu một, đồng thời chủ thể hành động cũng là một.
ジョンさんは あした かんじを かきます。ジョンさんは あさっても かんじを かきます。
Anh John ngày mai viết chữ kanji. Anh John ngày kia cũng viết chữ kanji.
37
~はまいにちVます
Làm gì đó hàng ngày.
Cách nói sử dụng trạng từ chỉ thời gian biểu thị sự lặp đi lặp lại: 「まいにち」 (hàng ngày) và 「ときどき」 (thỉnh thoảng).
わたしは まいにち としょしつで べんきょうします。
Tôi hàng ngày học ở thư viện.
マナさんは ときどき へやで てがみを かきました。
Chị Maria thỉnh thoảng viết thư trong phòng.
38
~は日よう日にVます
~ làm gì đó vào ngày chủ nhật (日よう日 nichiyoubi)
Trợ từ「に」đứng trước trạng từ chỉ thời gian, nhấn mạnh đến tính chính xác về thời gian xảy ra hành động. Tuy nhiên nếu không cần nhấn mạnh đến tính chính xác đó, có thể không cần trợ từ này. Cần thiết gắn trợ từ này sau “giờ giấc”, “thứ”, “ngày tháng”. Không cần thiết đối với trường hợp chỉ thời gian mang tính chất tương đối như 「きょう」 (hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước).
わたしは 日よう日に バドミントンを します。
Tôi sẽ chơi cầu lông vào ngày chủ nhật.
39
~。そして、…。
Diễn tả "và" với hai hành động.
「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…
わたしは 七じごろ おきます。そして、十じごろ ねます。
Tôi thức dậy lúc khoảng 7 giờ. Và khoảng 10 giờ tôi ngủ.
Chú ý: ごろ goro
Nói về khoảng thời gian mang tính chất tương đối 三じごろ (khoảng 3 giờ) 三月三日ごろ (vào khoảng ngày 3 tháng 3), 1900ねんごろ (khoảng năm 1900).
40
N1のN2⇒N1の
Nói tắt N2 khi cả hai người nói và nghe đều hiểu là nói về N2.
Trong hội thoại, nếu cả hai đều hiểu「N2」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể được lược bỏ. Thông thường đó là trường hợp sử dụng trợ từ sở hữu「の」
その じてんしゃは だれの じてんしゃですか。Xe đạp kia là xe đạp của ai thế?
→その じてんしゃは だれのですか。Xe đạp kia là của ai thế?
この じてんしゃは わたしの じてんしゃです。Xe đạp này là xe đạp của tôi.
→この じてんしゃは わたしのです。Xe đạp này là của tôi.
これは マナさんのでは ありません。Đây không phải là của chị Mana.
41
A(い)-いN⇒A(い)-いの
Nói tắt danh từ thành "no".
Trong hội thoại nếu cả hai đều hiểu「N」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể thay「N」bằng trợ từ 「の」.
A: その ふるい じてんしゃは だれのですか。Xe đạp cũ kia là của ai thế?
B: その ふるいのは アリさんのです。Cái cũ kia là của anh Ari.
42
~は Nでした
Dạng quá khứ của「Nです」là「Nでした」.
きのうは アリさんの たんじょうびでした。Hôm qua là sinh nhật anh Ali.
43
~は Nでは ありませんでした
Dạng quá khứ của「N ではありません」là「Nではありませんでした」
きのうは マナさんの たんじょうびでは ありませんでした。Hông qua không phải là sinh nhật chị Mana.
44
Placeへいきます
Trợ từ「へ」trong trường hợp này có nghĩa chỉ phương hướng chuyển động, được gắn sau danh từ chỉ địa điểm. Lưu ý đọc là “e”, chứ không phải “he”
わたしは きのう ほんやへ いきました。Tôi hôm qua đi đến hiệu sách.
45
Placeから きます
Trợ từ「から」được gắn sau danh từ chỉ địa điểm xuất phát. Được hiểu là “từ đâu đến”
マナさんは タイから きます = Chị Mana đến từ Thái Lan.
46
いつ
Từ nghi vấn「いつ」được sử dụng để hỏi về thời điểm, có nghĩa là “khi nào”, “bao giờ”.
いつ きょうとへ いきますか。Anh sẽ đi Kyoto khi nào?
47
どこのくにのひとですか
Là cách hỏi về quốc tịch của ai đó. Được hiểu là “...người nước nào?”
doko = ở đâu, kuni = nước, doko no kuni = nước ở đâu, nước nào
マナさんは どこの くにの がくせいですか。Chị Mana là học sinh nước nào?
48
N1と N2の ~は おなじです
N1と N2は おなじ ~です
「おなじ」có nghĩa là “giống”, “giống nhau”. Lưu ý: Khi 「おなじ」 làm chức năng tu sức cho danh từ đứng sau nó, thì không cần 「な」 hoặc 「の」.
○おなじ ほん ĐÚNG
same book = quyển sách giống nhau
×おなじな ほん SAI
×おなじの ほん SAI
A=B :
A と B は おなじです A và B giống nhau
A は B と おなじです A giống B
B は A と おなじです B giống A
CさんのN=DさんのN : N của C = N của D
C さんと D さんの N は おなじです。N của chị C và anh D giống nhau.
C さんと D さんは おなじ N です。Chị C và anh D N giống nhau.
ジョンさんの 生年月日と わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh của anh John và ngày sinh của tôi giống nhau.
→ジョンさんと わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh anh John và tôi giống nhau.
→ジョンさんと わたしは おなじ 生年月日です。Anh John và tôi ngày sinh giống nhau.
1/2と 0.5は おなじです。1/2 và 0.5 là giống nhau.
49
N1はN2で、N3はN4です
Khi muốn kết hợp hai câu có cấu trúc「Nは Nです」thành một cấu phức thì chỉ cần thay 「です」ở câu thứ nhất bằng「で」, còn câu thứ hai vẫn giữ nguyên.
ここは ゆうびんきょくです。あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện. Kia là ngân hàng.
→ここは ゆうびんきょくで、あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện, còn kia là ngân hàng.
50
(いっしょに) Vましょう
Khi muốn rủ, mời ai cùng làm gì đó, sử dụng「Vましょう」. Nếu trước đó thêm 「いっしょに」(cùng nhau) thì càng nhấn mạnh đến nguyện vọng của người mời.
たべます → たべましょう Chúng ta hãy ăn
します → しましょう Chúng ta hãy làm
いっしょに あの みせへ いきましょう。Chúng ta cùng nhau tới cửa hàng đó đi!
51
Timeから Timeまで
Khi muốn nói về phạm vi thời gian, dùng 「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trợ từ này.
あなたは きのう なんじから なんじまで しごとを しましたか。
Hôm qua anh làm việc từ mấy giờ đến mấy giờ?
52
いつから いつまでですか
Là cách hỏi về khoảng thời gian từ khi nào đến khi nào. Cả hai trợ từ này không chỉ trực tiếp đứng trước danh từ mà còn có thể đứng trước「です」.
A:がっこうの ふゆやすみは いつから いつまでですか。
Nghỉ đông của trường cậu từ khi nào đến khi nào?
53
~じかん・~ふん・~びょう
Cách nói về đơn vị thời gian "giờ", "phút", và "giây".
一じかんは 六十ぷんです。
Một giờ có 60 phút.
一ぷんは 六十びょうです。
Một phút có 60 giây.
54
~ぐらい
Nếu「ごろ」chỉ nói về khoảng thời gian mang tính chất thứ tự, thì「ぐらい」chủ yếu thiên về khoảng thời gian mang tính chất số lượng.
B:わたしは まいにち 六じかんぐらい しごとを します。
Hàng ngày tôi làm việc khoảng 6 tiếng.
55
Nはなんしゅうかんぐらいですか
Từ nghi vấn「どのぐらい」được sử dụng để hỏi về số lượng mang tính tương đối. Phần này chúng ta đề cập đến tính tương đối của thời gian. Có thể dùng「どのぐらい」thay vì hỏi 「なんかげつぐらい」(khoảng mấy tháng),「なんしゅうかんぐらい」(khoảng mấy tuần), 「なんじかんぐらい」(khoảng mấy giờ)..
A:がっこうの ふゆやすみは なんしゅうかんぐらいですか。
Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?
B:がっこうの ふゆやすみは どのぐらいですか。
Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?
56
Placeから Placeまで
Khi muốn nói về phạm vi không gian, dùng「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trọ từ này.
うちから えきまで あるきます。
Tôi đi bộ từ nhà đến ga
57
Nでいきます
[ Nで / あるいて ] いきます
Trợ từ「で」trong trường hợp này chỉ phương tiện (bằng), sau nó là động từ chuyển động. Riêng trường hợp “đi bộ” (あるいて), không cần trợ từ「で」.
うちから えきまで バスで いきます。
Từ nhà đến ga, tôi đi bằng xe buýt
えきから がっこうまで あるいて いきます。
Tôi đi bộ từ ga đến trường
58
なんじかんぐらいかかりますか
Khi muốn nói tốn bao nhiêu thời gian hoặc tiền bạc để làm một việc gì đó, dùng「かかります」. Đối với thời gian, có thể nói「なんじかんぐらい」(mấy tiếng) với tiền bạc, có thể nói 「いくらぐらい」(bao nhiêu tiền). Còn「どのぐらい」(bao lâu, bao nhiêu) được dùng cho cả hai trường hợp trên.
~から ~まで Nで ~ぐらい かかります
Cách nói kết hợp với ngữ pháp bài 5, có nghĩa là từ「A」đến「B」, tốn bao nhiêu (tiền, thời gian) nếu đi bằng「N」
A: とうきょうから おおさかまで ひこうきで なんじかんぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếng
A: とうきょうから おおさかまで ひこうきで どのぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếng/ bao nhiêu tiền?
B: 一じかんぐらい かかります。
Mất khoảng một tiếng
A: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで いくらぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?
A: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで どのぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?
B: 一万五千円ぐらい かかります。
Mất khoảng 15 nghìn yên
59
NはA(い)-かったです
Tính từ đuôi「い」(Aい), khi chuyển sang dạng quá khứ thì thay「い」bằng「かった」
あかい → あかかった
おおきい → おおきかった
しゅくだいは むずかしかったです。
Bài tập về nhà [đã] khó
60
NはA(い)-くなかったです
Dạng phủ định quá khứ của (Aい) thì thay「い」bằng「くなかった」
あかい → あかく なかった
おおきい → おおき く なかった
しゅくだいは むずかしく なかったです。
Bài tập về nhà [đã] không khó
61
Nはどうですか
Từ nghi vấn「どう」(“thế nào?”, “ra sao?”...) được sử dụng để hỏi về tính chất, trạng thái, tình cảm, thái độ đối với người hoặc một sự vật, hiện tượng nào đó.
にほんごの しゅくだいは どうでしたか。
Bài tập tiếng Nhật thế nào [có khó không]?
62
とてもAい
「とても」là phó từ biểu thị mức độ, bổ nghĩa cho tính từ. Có nghĩa là “rất”
にほんごの しゅくだいは とても むずかしかったです。
Bài tập về nhà [đã] rất khó
63
たくさんV
[ たくさん/すこし ] V
「たくさん」(nhiều) và「すこし」(ít) là hai phó từ biểu thị mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ đứng sau nó.
ジョンさんは ごはんを たくさん たべました。
John ăn nhiều cơm
ジョンさんは ごはんを すこし たべました。
John ăn ít cơm
64
あまり+Neg.
「あまり」cũng là phó từ chỉ mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ và tính từ đứng sau nó. Nhưng trong trường hợp này đề cập đến mức độ hạn định, nên cuối câu luôn ở dạng phủ định (あまり ~ない).
きのうは あまり あつくなかったです。
Hôm qua không nóng lắm
65
~。しかし、…。
「しかし」là từ nối câu với câu, biểu thị ý nghĩa vế câu sau đối lập với vế trước. Ngoài ra cũng được sử dụng trong trường hợp vế câu sau trái với mong đợi đã được nêu lên ở vế câu trước. Được hiểu là “nhưng”, “nhưng mà”, “tuy nhiên”...
しんかんせんは はやいです。しかし、たかいです。
Tàu cao tốc chạy nhanh. Nhưng mà giá vé đắt
なつやすみは ながいです。しかし、ふゆやすみは みじかいです。
Nghỉ hè thì dài. Nhưng nghỉ đông lại ngắn
66
~。それから、…。
「それから」 (sau đó, thế rồi...) là từ nối câu với câu, biểu thị một động tác được thực hiện sau khi động tác trước đó đã kết thúc.
おおさかまで ふねで いきます。それから、うちまで でんしゃで いきます。
Tôi đi tàu thủy đến Osaka. Sau đó đi về nhà bằng xe điện
67
N1やN2(やN3)など
N1や N2(や N3)など
N1か N2
「や」và「か」là hai trợ từ nối danh từ với danh từ.「や」được sử dụng khi chọn một hai “cái gì đó” làm đại diện khi không muốn liệt kê tất cả và sau danh từ cuối cùng thường được gắn 「など」 (N1 này, N2 này...V.V...). 「か」 (hoặc là) biểu thị ý nghĩa lựa chọn một “cái gì đó” trong những thứ đã nêu ra.
ほんや ノートなどを かいます。
Tôi sẽ mua rất nhiều thứ như là sách, vở, v.v...
ほんか ノートを かいます。
Tôi sẽ mua sách hoặc vở
68
Nがあります
Nが [ あります/います ]
Mẫu câu biểu thị sự tồn tại của người, động vật và đồ vật. Về nguyên tắc, đối với đồ vật, sử dụng「あります」. Còn đối với người và động vật dùng「います」.
りんごが あります。
Có quả táo ở trong cái hộp
とりが います。
There is a bird.
69
PlaceにNがあります
Placeに N が [ あります/います ]
Trợ từ「に」trong trường hợp này biểu thị địa điểm tồn tại của người, động vật và đồ vật . Về những từ liên quan đến vị trí như “trên”, “dưới”, “trong”, “ngoài”...
はこの 中に りんごが あります。
Có quả táo ở trong cái hộp
へやの 外に アリさんが います。
Ali ở ngoài phòng/ Ở ngoài phòng có Ali
70
いくつありますか
[ なんにん/なんびき ] いますか
Trong tiếng Nhật, có rất nhiều cách đếm, hầu như mỗi nhóm đồ vật đều có cách đếm riêng biệt, khá phức tạp. Trong đó「いくつ」là từ để hỏi về đồ vật nói chung, được dùng phổ biến nhất, được hiểu là “mấy cái (quả)”. Đếm người dùng「なんにん」(mấy người), đếm động vật nhỏ, gia cầm, chim chóc dùng「なんびき」(mấy con)...
みかんが いくつ ありますか。
Có mấy quả quýt?
子どもが なんにん いますか。
Có mấy đứa bé?
ねこが なんびき いますか。
Có mấy con mèo?
71
N1があります/います
N1が[ あります/います ]
N2も[ あります/います ]
N3も[ ありますか/いますか ]
→ いいえ、N3は[ ありません/いません ]
Khi muốn nói thêm về sự tồn tại của một “cái gì đó” đã được đề cập ở trước đó, chỉ cần thay trợ từ「が」bằng trợ từ「も」(N2も あります/ います). Đối với câu hỏi「N3 もありますか」, nếu trả lời phủ định thì「も」được thay thế bằng「は」
バナナが あります。りんごも あります。
Có chuối, cũng có cả táo
A: 馬が います。牛も います。
Có ngựa, cũng có cả bò
B: 犬も いますか。
Thế có chó không?
A: いいえ、犬は いません。
Không, chó [thì] không có
72
NはPlaceにあります
Nは Placeに[ あります/います ]
Đây là dạng câu nhấn mạnh đến địa điểm (Place ) tồn tại của 「N」. Trong đó「Nは」biểu thị sự tồn tại của「N」đã được định danh. Dạng này hơi khác với「Place に Nが あります」(Chú trọng hơn đến N)
バナナは つくえの 上に あります。
Chuối [thì] có ở trên bàn
犬は 木の 下に います。
Chó [thì] ở dưới gốc cây
73
Nはどこにありますか
Nは どこに[ あります/います] か
Cách hỏi địa điểm (ở đâu) tồn tại của「N」(N đã được định danh)
かさは どこに ありますか。
Cái ô ở chỗ nào?
マナさんは どこに いますか。
Mana ở đâu?
74
Nは一まいもありません
Nは 一まいも ありません
Nは 一人も いません
Mẫu câu " 1 + trợ số từ + も + Phủ định" có nghĩa là “hoàn toàn không có”
日本ごの 本は 一さつも ありません。
Không có một cuốn sách tiếng Nhật nào/ Một cuốn sách tiếng Nhật cũng không có
かいものきゃくは 一人も いません。
Không có một vị khách nào cả
さかなは 一ぴきも いません。
Không có một con cá nào cả
75
なにかありますか/いますか
なにか [ ありますか/いますか ]
→ はい、[ あります/います ]
だれか いますか
→ いいえ、いません
Cách hỏi về sự tồn tại hay không tồn tại của「N」.「なにか」được hiểu là “có cái gì (con gì) không”, 「だれか」được hiểu là “có ai hay không”. Đối với dạng câu hỏi này phải dùng 「はい」hoặc「いいえ」để trả lời.
なに(cái gì) → なに[か](cái gì đó) = đồ vật, động vật
だれ(ai) → だれ[か](ai đó) = người
A: いすと つくえの 間に なにか ありますか。
Có cái gì ở giữa cái ghế và cái bàn không? )
B: はい、あります。
Vâng, có
B: いいえ、ありません。
Không, không có
A: いすと つくえの 間に なにか いますか。
Có con gì ở giữa cái ghế và cái bàn không?
B: はい、います。
Vâng, có
B いいえ、いません。
Không, không có
A: すずきさんの よこに だれか いますか。
Bên cạnh anh Suzuki, có ai không?
B: はい、います。
Vâng, có
B: いいえ、いません。
Không, không có
Lưu ý: Đối với những câu hỏi dùng trợ từ「が」như「なにが ありますか」(có cái gì?) hoặc 「だれが いますか」(có ai?), tức là người hỏi đã xác định được sự tồn tại của「N」, cho nên trong câu trả lời không được sử dụng 「はい」 hoặc「いいえ」, mà phải trả lời cụ thể vào danh tính của「N」. Chẳng hạn「かばんが あります」(có cặp sách) hoặc「ジョンさんが います」(có anh John).
76
なにもありません/いません
なにも [ありません/いません]
だれも いません
Muốn phủ định hoàn toàn sự tồn tại của「N」, sử dụng dạng:「Từ để hỏi+ も +Phủ định」. Đây là cách trả lời cho câu hỏi có「なにか」hoặc「だれか」.
A: つくえの 上に なにか ありますか。
Có cái gì trên bàn không?
B: いいえ、なにも ありません。
Không, chẳng có gì cả
A: 池の むこうに なにか いますか。
Bên kia hồ có con gì không?
B: いいえ、なにも いません。
Không, chẳng có con gì cả
A: すずきさんの まえに だれか いますか。
Phía trước anh Suzuki có ai không?
B: いいえ、だれも いません。
Không, chẳng có ai cả
Lưu ý: 「なにも」và 「だれも」 không chỉ dùng với động từ chỉ sự tồn tại (あります, います) mà còn được sử dụng với những động từ khác.
A: なにか かいますか。
Cậu có mua gì không?
B: いいえ、なにも かいません。
Không, tớ không mua gì cả
77
Nは一ついくらですか
Cách hỏi giá của một đơn vị nào đó, chẳng hạn「一つ」(một cái, quả)、「一本」 (một cái)、「一ぴき」(một con)「一さつ」(một quyển)...
A:ボールペンは 一本 いくらですか。
Bút máy thì bao nhiêu tiền một cái?
78
三本で~円です
Khi nói về giá cả của một N nào đó, với số nhiều, dùng trợ từ「で」để hạn định số lượng
ボールペンは 三本で 九百円です。
Ba chiếc bút máy là 900Yên.
ぜんぶで 四千円です。
Tất cả là 4,000 Yên
79
NはA(な)-です
Đây là một dạng câu có vị ngữ là tính từ đuôi “na” (Aな), thuyết minh, giải thích cho danh từ làm chủ ngữ. Lưu ý, gọi là「Aな」bởi khi kết hợp với một「N」khác đứng sau nó phải có 「な」. Còn khi đứng một mình thì không cần.
この はなは きれいです。
Hoa này đẹp
80
Nは A(な)-ではありません。
Dạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.Cửa hàng đó không yên tĩnh
あの みせは しずかでは ありません。
Cửa hàng đó không yên tĩnh
81
Nは A(な)-でした
Nは Aな-でした
Nは Aな-では ありませんでした
Dạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.
きょうは ひまでした。
Hôm nay tôi [đã] rỗi rãi
きのうは ひまでは ありませんでした。
Hôm qua tôi [đã] không rỗi rãi
82
A(な)-なN
Khi「Aな」mang chức năng bổ nghĩa cho「N」, thì nó kết hợp với「N」 đứng sau, qua 「な」
Cần chú ý là 「な」đứng trực tiếp ngay trước danh từ.
きょうは ひまな 日です。
Hôm nay là một ngày rỗi rãi
83
N1は N2だけです
N1は N2だけでは ありません
Mẫu câu「N1は N2だけです」có nghĩa「N1」bị giới hạn bởi「N2」.
Còn「N1は N2だけでは ありません」là dạng phủ định của cách nói trên.
A: 学生は 日本人だけですか。
Chỉ có sinh viên Nhật thôi à?
B: いいえ、日本人だけでは ありません。
Không, không chỉ sinh viên Nhật [mà còn có cả sinh viên nước khác]
84
Nを一つください
「Nを ください」là cách nói cầu khiến lịch sự, có nghĩa là “làm ơn cho (đưa giùm) tôi...!” . Số từ được đặt sau「Nを」. Ngoài những từ chỉ số lượng cụ thể như「一まい」 (một tờ)「二ほん」(hai cái) v.v..., cũng có dùng「すこし」(một chút) hoặc「たくさん」(nhiều)
きっぷを 一まい ください。
Cho tôi một vé.
りんごを すこし ください。
Cho tôi vài quả táo
95
Personに Thingを あげます
Động từ あげますcó ý nghĩa cho/đưa cho một cái gì đó. Đây là cách nói thể hiện ý nghĩa một người đứng ở vị trí chủ ngữ cho người khác một vật gì đó.
小林さんは マリアさんに はなを あげました。
Kobayashi tặng hoa cho Maria
96
PersonにThingをもらいます
Person [に/から] Thingを もらいます
Động từ「もらいます」có nghĩa là “nhận được”. Chủ thể của hành động (nhận được) là mình (わたし) hoặc một người thứ 3 nào đó. Nhận được từ ai đó〈人〉, có thể sử dụng một trong hai trợ từ「に」hoặc「から」.
マリアさんは 小林さんに はなを もらいました。
Maria nhận được hoa của Kobayashi.
マリアさんは 小林さんから はなを もらいました。
Maria nhận được hoa của Kobayashi.
97
Personに Nを Vします
Ngoài những động từ như「あげます」và 「もらいます」, cũng có nhiều động từ khác sử dụng dạng ngữ pháp「〈人〉に Nを V」. Trong đó「〈人〉に」là đối tượng bổ ngữ gián tiếp,「Nを」là bổ ngữ trực tiếp, còn「V」là hành động của chủ thể.
マナさんは ともだちに でんわを かけました。
Mana gọi điện cho bạn.
わたしは 母に てがみを だします。
Tôi gửi thư cho mẹ.
わたしは 父に でんぽうを うちます。
Tôi gửi điện thư cho bố.
山本先生は 学生に 日本ごを おしえました。
Thầy Yamamoto dạy tiếng Nhật cho sinh viên.
98
PersonにNをVます
Person [に/から] N を Vます
Một số động từ khác cũng được sử dụng giống「もらいます」, tức là nhận được một “cái gì đó” của / từ người khác, như「ならいます」(học),「ききます」(nghe)v.v...
マナさんは 先生に 日本ごを ならいました。
Mana học tiếng Nhật từ thầy
マナさんは 先生から 日本ごを ならいました。
Mana học tiếng Nhật từ thầy
99
NとVます
Có một số động từ bắt buộc phải dùng trợ từ「と」(cùng, với) để nói về sự kết hợp giữa 「N」và「N」khi tiến hành một hành động nào đó. Chẳng hạn như「ともだちに なります」(Trở thành bè bạn) 「しあいを します」(Thi đấu), 「せんそうを します」(Chiến tranh), 「けっこん します」(Kết hôn), 「わかれます」(Chia tay) v.v...
わたしは マリアさんと ともだちに なりました。
Tôi và Maria trở thành bè bạn.
わたしは 四月に かぞくと わかれました。
Tôi chia tay gia đình vào tháng tư
99 - 2
Khi nói về sự khác nhau(ちがいます)hoặc giống nhau(おなじです)giữa người hoặc vật nào đó thì cũng sử dụng trợ từ「と」。(Nと ちがいますvà Nと おなじです)
日本の りょうりは フィリピンの りょうりと ちがいます。
Món ăn Nhật và món ăn Philipin khác nhau
この しゃしんは その しゃしんと おなじです。
Bức ảnh này và bức ảnh đó giống nhau
100
NにVます
N[に/と] Vます
Trợ từ「に」 và 「と」 trong trường hợp này đều biểu thị đối tượng. Tuy nhiên 「に」 biểu thị hành động mang tính chủ động.
わたしは 先生に そうだんしました。
Tôi nói chuyện với giáo viên [tôi có việc cần thảo luận nên chủ động gặp giáo viên để nói chuyện]
わたしは ともだちと そうだんしました。
Tôi và bạn thảo luận với nhau
101
わたしにNをくれます
Khi ai đó (chẳng hạn Xさん) cho mình hoặc người nhà mình một “cái gì đó” thì sử dụng động từ「くれます」. Trong đó chủ thể hành động là người cho mình. (lưu ý rất dễ nhầm với 「あげます」). Đôi khi 「くれます」 cũng được sử dụng ở dạng nghi vấn đối với người thân hoặc bạn bè của mình.
Z:Xさんは Yさんに プレゼントを あげました。
X cho Y tặng phẩm.
Y:Xさんは わたしに プレゼントを くれました。
X cho tôi tặng phẩm.
Z:Xさんは あなたに プレゼントを くれましたか。
X cho cậu tặng phẩm có phải không?
Nói chung 「くれます」hàm nghĩa được người khác ban tặng, gia ân, cho “cái gì đó” nên thường được dùng cho bản thân mình và những người trong “nhóm” của mình, (người nhà hoặc bạn bè thân)
マナさんは わたしに じしょを くれました。
Mana cho tôi từ điển
A: マナさんは あなたに なにを くれましたか。
Mana cho cậu cái gì thế?
B: わたしに ほんを くれました。
Mana cho tôi sách
山田さんは いもうとに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho em gái tôi bánh.
田中さんは わたしの クラスの マリアさんに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho bạn Maria lớp tôi bánh.
102
Nのところ
Đây là cách nói biểu thị địa điểm “ở chỗ..., ở nơi...”
わたしは でんわの ところへ いきました。
Tôi đã đi đến chỗ có điện thoại
やまださんの ところで りょうりを ならいました。
Tôi học nấu ăn ở chỗ anh Yamada
103
どんなところ
どんな [ところ/もの/こと]
Khi dùng cách hỏi「どんな」(như thế nào) đối với những danh từ trừu tượng như「ところ」 (nơi chốn),「もの」(đồ vật ),「こと」(sự việc), thì thường có hai cách trả lời:
①Sử dụng tính từ
②Sử dụng danh từ mang tính liệt kê (N1や N2[など]
A: なつやすみに どんな ところへ いきますか。
Kì nghỉ hè cậu sẽ đi nghỉ ở nơi như thế nào?
B: ①すずしい ところへ いきます。
Tớ sẽ đến nơi mát mẻ
B: ②うみや 山へ いきます。
Tớ sẽ đến nơi có nhiều biển và núi
104
どんな とき、 Vますか
Aい-い/Aな-な/Nの]とき、Vます
Sử dụng「どんなとき」(lúc như thế nào, khi nào) để hỏi trong trường hợp, tình huống nào thì tiến hành một hành động nào đó.
A: どんな 時、さんぽを しますか。
Anh đi dạo vào khi nào?
B: あたたかい 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo khi trời ấm.
B: ひまな 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo khi có thời gian rảnh.
B: やすみの 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo vào ngày nghỉ.
105
Vましょう
Cách nói biểu thị ý chí, momg muốn của mình.
あした あなたに でんわを かけましょう。
Ngày mai tớ gọi điện cho cậu nhé.
106
Nと いっしょに V
「と いっしょに」(cùng, cùng với) biểu thị ý nghĩa cùng với một ai đó tiến hành một hành động nào đó.
わたしは おとうとと いっしょに あそびました。
Tôi chơi đùa với em trai
107
一人で
Đây là cách nói khi một mình ai đó tiến hành một hành động nào đó.Trợ từ「で」trong trường hợp này có ý nghĩa hạn định về số lượng.
いもうとは 一人で あそびました。
Em gái tôi chơi một mình.
- Hết phần 1 -
Xem tiếp: Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Phần 2
Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật.
Một câu bao giờ cũng gồm một vế chính và các bổ nghĩa, hoặc là gồm một số vế câu. Sau khi phân tích được thành phần vế câu và bổ nghĩa thì mọi chuyện sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
JCLASS lấy ví dụ câu sau:
Bài này SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu với các bạn kiến thức chung về ngữ pháp (kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật), sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật.
Vế chính: SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp.
Trong đó:
- chủ thể là: SAROMA JCLASS
- hành động là: sẽ giới thiệu
- đối tượng: kiến thức chung về ngữ pháp
Như vậy là nếu các bạn chỉ cần phân biệt được đâu là "hành động" (ở đây là theo nghĩa rộng tức là bao gồm cả tính chất như "tươi đẹp", "vui",...) thì các bạn đã có thể nắm được ý chính của câu.
Các phần còn lại là bổ nghĩa:
- "Bài này" là trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ nơi diễn ra hành động (là trong bài này)
- "với các bạn" là bổ nghĩa để làm rõ nghĩa là hành động hướng tới đối tượng nào
- "kể cả tiếng Việt và tiếng Nhật" là bổ nghĩa cho ngữ pháp (giải thích ngữ pháp của ngôn ngữ nào)
- "sau đó sẽ giới thiệu với các bạn ngữ pháp sơ cấp trong tiếng Nhật" là một vế câu khác và bạn cần phân tích tương tự
Nếu bạn phân tích được vế câu chính thì việc hiểu ý nghĩa và dịch ra tiếng khác sẽ dễ dàng hơn, ví dụ
SAROMA JCLASS sẽ giới thiệu kiến thức chung về ngữ pháp
sẽ dịch thành: SAROMA JCLASSは一般的な文法の知識を紹介します。(hành động là 紹介します)Thêm bổ nghĩa "với các bạn": SAROMA JCLASSは皆さんに一般的な文法の知識を紹介します。
Phân tích câu tiếng Nhật:
マインドコントロール(英: Mind control)は、強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導する技術、またその行為のこと。
Nếu bạn không quen có thể là bạn sẽ không hiểu phải bắt đầu như thế nào nhưng nếu bạn quen thì có thể phân tích như sau:
Vế chính: マインドコントロール(英: Mind control)は~技術、またその行為のこと。
= Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật ~ hay hành vi như thế.
Trong đó ~ là thay thế cho bổ nghĩa.
Bổ nghĩa: 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように、あらかじめ決められた結論へと誘導する
Bổ nghĩa này có dạng một vế câu có kèm bổ nghĩa, trong đó:
Vế câu chính của bổ nghĩa: あらかじめ決められた結論へと誘導する = dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn
Còn 強制によらず、さも自分の意思で選択したかのように là bổ nghĩa của bổ nghĩa với ý nghĩa là "không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn".
Toàn câu trên sẽ là:
Khống chế suy nghĩ (Tiếng Anh: Mind control) là kỹ thuật dẫn dụ đến một kết luận đã được định sẵn không dựa vào cưỡng chế mà giống như tự bản thân mình lựa chọn hay hành vi như thế.
Câu có nhiều vế câu:
Ví dụ: 気に入った歌手が来たのに、入場できなくて悲しい限りだ。
Ca sỹ yêu thích của tôi đã tới mà tôi không vào sân khấu được, thật là buồn hết sức.
Vế câu chỉ hoàn cảnh: 気に入った歌手が来た (ca sỹ yêu thích đã đến)
Vế câu 1: 入場できなくて (tôi không vào sân khấu được)
Vế câu 2: 悲しい限りだ。(tôi buồn hết sức)
Bạn có cần học học khóa chính quy để nắm rõ các quy tắc và cách phân tích ngữ pháp không?
Rất may là hoàn toàn không! Chỉ cần bạn chú ý quan sát lời nói hàng ngày, những thứ bạn đọc và phân tích nó về những thứ thật đơn giản. Hãy tưởng tượng là bạn có anh bạn ngoại quốc tên là Takahashi chẳng hạn, và bạn cần giải thích ngữ pháp tiếng Việt cho anh ta. Bạn sẽ làm thế nào? Chắc chắn là bạn phải nắm rõ ngữ pháp tiếng Việt đã, rồi mới có thể chỉ lại cho người khác được. Bạn hãy quên những thứ gọi là "chủ ngữ", "vị ngữ",... đã học đi vì đó là bắt chước theo hệ thống ngữ pháp châu Âu vốn xa lạ với tiếng Việt. Nếu các bạn muốn hiểu rõ hơn ngữ pháp tiếng Việt và sự khác biệt với ngôn ngữ châu Âu thì các bạn nên tìm đọc sách "Tiếng Việt, văn Việt, người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo nhé!
Ngữ pháp sơ cấp tiếng Nhật
Nguồn: Đại học ngoại ngữ Tokyo - Sơ cấp tiếng Nhật JPLANG
Các bạn hãy vào trang web trên để nghe cả âm thanh nhé.
1
N1はN2です
N1 là N2.
Đây là một dạng mẫu câu đơn giản nhất trong tiếng Nhật 「N1 là N2」,「N1」và「N2」đều là danh từ. Chủ ngữ được thể hiện bằng trợ từ「は」(Lưu ý: trợ từ này được đọc là “Wa”, chứ không phải “Ha”).Cuối câu khẳng định ở thời hiện tại có thêm「です」(Có thể hiểu tương đương với động từ “là” trong tiếng Việt, được sử dụng với ý lịch sự)
Ví dụ:
わたしは ジョンです。
Tôi là John.
2
N1はN2ですか
→ はい、N1は N2です
N1 có phải N2 không?
=> Vâng, N1 là N2.
Muốn chuyển sang câu nghi vấn, chỉ cần thêm「か」vào cuối câu. Trong câu trả lời khẳng định được gắn thêm「はい」vào đầu câu.
A: あなたは ジョンさんですか。
B: はい、わたしは ジョンです。
3
N1はN2ですか
→ いいえ、N1は N2では ありません
Trong câu trả lời phủ định, phải thêm「いいえ」vào đầu câu và cuối câu phải chuyển từ「です」(khẳng định) sang「では ありません」(phủ định). Mẫu câu「N1は N2では ありません」cũng có thể hoạt động một cách độc lập.
いいえ、わたしは ジョンでは ありません。
Không, tôi không phải là John.
4
N1のN2
Trường hợp muốn sử dụng danh từ (N1) để thuyết minh, giải thích cho danh từ khác (N2), thì chỉ cần gắn trợ từ「の」vào giữa hai danh từ đó. Đây là một trong những cách kết hợp từ phổ biến, thể hiện nhiều mối quan hệ từ trong tiếng Nhật.
にほんごの せんせい
(a teacher of Japanese) = giáo viên tiếng Nhật
がいこくの ひと
(a foreigner) = người nước ngoài
へやの かぎ
(a room key) = chìa khóa phòng
ジョンさんは アメリカの がくせいです。
Anh John là học sinh Mỹ.
5
これはNです
[ これ/それ/あれ ] は Nです
[Đây/Đó/Kia] là N.
「これ」,「それ」, và「あれ」là những đại từ chỉ thị, với tư cách là chủ ngữ trong câu.
これ: Chỉ những vật ở gần người nói. それ: Chỉ những vật ở gần đối tượng giao tiếp.あれ: Chỉ những vật ở xa cả người nói và đối tượng giao tiếp.
これは ほんです。 = Đây là quyển sách.
それは にほんの とけいです。 = Đó là đồng hồ Nhật.
あれは バスです。 = Kia là xe buýt.
6
この/その/あのN
[ この/その/あの ] N
N [này/đó/kia]
「この」,「その」, và「あの」cũng là những đại từ chỉ thị, có chức năng hạn định cho N (danh từ) đứng ngay sau chúng.
この ほんは にほんごの ほんです。 = Quyển sách này là quyển sách tiếng Nhật.
7
N1ですか、N2ですか
Là N1 hay là N2?
Là câu hỏi lựa chọn「N1」hoặc「N2」
A: これは ペンですか、えんぴつですか。Đây là bút mực hay bút chì.
B: それは ペンです。Đó là bút mực.
A: それは じどうしゃの かぎですか、じてんしゃの かぎですか。Đó là chìa khóa xe hơi hay chìa khóa xe đạp.
B: これは じてんしゃの かぎです。Đây là chìa khóa xe đạp.
8
なんですか
Là cái gì?
Cách hỏi tên của đồ vật (hoặc hỏi về một hiện tượng nào đó). Đối với dạng câu hỏi này không dùng câu trả lời có「はい」hoặc「いいえ」. Dạng gốc của 「なん」là「なに」. Trước 「です」, luôn luôn đọc là「なん」. Trong tiếng Nhật, từ để hỏi không nhất thiết lúc nào cũng đứng ở đầu câu.
A: あれは なんですか。Kia là cái gì?
B: あれは スカーフです。ハンカチでは ありません。Kia là cái khăn quàng, không phải khăn tay.
9
だれですか
Là ai?
Cách hỏi tên người. Đối với dạng câu hỏi này cũng không dùng câu trả lời có「はい」hoặc 「いいえ」.「だれ」là từ để hỏi tên người hoặc hỏi về mối quan hệ của con người.Cách nói của lịch sự của「(この) 人」và「だれ」là「(この) かた」và「どなた」
A: あの 人は だれですか。Người kia là ai?
B: あの 人は Aさんです。Người kia là anh A.
A: あの かたは どなたですか。Vị kia là vị nào?
B: あの かたは Aさんです。Vị kia là anh A.
10
N1は~です。N2も~です
N1 là ~. N2 cũng là ~.
Trợ từ「も」có nghĩa là “cũng”, “cũng là”. Được dùng sau chủ ngữ (N2) của câu thứ hai, biểu thị nội dung giống với câu thứ nhất (N1)
これは がくせいの つくえです。それも がくせいの つくえです。Đây là bàn học sinh. Kia cũng là bàn học sinh.
あなたも マレーシアの がくせいですか。Bạn cũng là học sinh Malaysia hả?
11
Nはどれですか
N là cái nào?
Từ nghi vấn「どれ」, có nghĩa là “cái nào?’’, được dùng trong câu hỏi lựa chọn, trong một nhóm có từ hai trở lên.
せんせいの いすは どれですか。Ghế giáo viên là cái nào?
12
Nはこれ/それ/あれです
Nは [ これ/それ/あれ ] です
N là [cái này/cái đó/cái kia]
Cách nói nhằm chỉ định một đồ vật cụ thể nào đó nằm trong số nhiều.「これ」: Cái này; 「それ」: Cái đấy/ đó;「あれ」: Cái kia.
せんせいの いすは これです。 Ghế giáo viên là cái này.
13
どのNですか
Là N nào?
Từ nghi vấn「どの」có thể hiểu là “...nào”, sau nó luôn luôn là một danh từ đã được định danh. Đối với người, dùng「どの 人」hoặc「どの かた」. (người nào, vị nào)
A: すずきせんせいは どの かたですか。Cô Suzuki là vị nào?
B: すずきせんせいは あの かたです。Cô Suzuki là vị kia.
14
N1とN2
N1 và N2
Trợ từ「と」có chức năng nối kết hai danh từ, nghĩa là “và”
ほんと ノート = sách và vở
マリアさんと ローラさんは フィリピンの がくせいです。 = Chị Maria và chị Laura là học sinh Philipin.
15
ここはPlaceです
Đây [Nơi này] là [nơi chốn].
「ここ」, 「そこ」và 「あそこ」 là những đại từ chỉ địa điểm. Với nghĩa “(ở) đây là...”(địa điểm gần người nói); “(ở) đấy là...” (gần đối tượng giao tiếp) và “(ở) kia là...”(cách xa cả người nói và đối tượng giao tiếp).
ここは じむしつです。
Đây là văn phòng.
16
Nはどこですか
N ở đâu ạ?
Từ nghi vấn「どこ」dùng để hỏi về địa điểm, có nghĩa là “ở đâu?”
やまださんの うちは どこですか。
Nhà anh Yamada ở đâu ạ?
17
Nはいくらですか
N giá bao nhiêu?
Từ nghi vấn「いくら」dùng để hỏi về giá cả, có nghĩa là “bao nhiêu tiền?”
A:この ジュースは いくらですか。
Nước quả này giá bao nhiêu?
18
NはA(い)-いです
Diễn tả tính chất.
Đây là dạng câu có vị ngữ là tính từ. Tính từ là từ biểu thị tính chất của danh từ. Trong tiếng Nhật, tính từ được chia làm hai loại. Tính từ đuôi “i” (Aい), còn được gọi là “hình dung từ” và tính từ đuôi “na” (Aな), còn được gọi là “hình dung động từ”.
あの さかなは あたらしいです。
Con cá kia mới.
19
A(い)-くないです
Dạng phủ định của「Aい」là「くない」. Có nghĩa là bỏ đuôi「い」, thay bằng「くない」.
しょくどうの スープは たかく ないです。
Món súp của nhà ăn không mắc.
20
A(い)-いN
Trường hợp「Aい」làm chức năng bổ nghĩa cho danh từ thì kết hợp trực tiếp và đứng trước danh từ đó.
あの ふるい たてものは レストランです。
Tòa nhà cũ kia là nhà hàng.
21
A(い)-いNは~です
Câu có chủ ngữ là danh từ được bổ nghĩa bằng「Aい」
この あかい かみは しょっけんでは ありません。
Tờ giấy đỏ này không phải là phiếu ăn.
22
どんな Nですか
→Aい-い Nです
N như thế nào?
Cách hỏi về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật (N) và cách trả lời. Khi hỏi phải dùng「どんな」(như thế nào) và trả lời phải sử dụng「Aい」hoặc「Aな」.
A: ふじさんは どんな 山ですか。 Núi Phú Sỹ là núi như thế nào?
B: ふじさんは たかい 山です。 Núi Phú Sỹ là núi cao.
23
~。そして、…。
「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…
あの へやは ちいさいです。そして、くらいです。
Phòng kia nhỏ. Và tối nữa.
Lưu ý: Trợ từ「と」tuy cũng có nghĩa là “và” nhưng không thực hiện chức năng nối hai câu. Cho nên không thể nói 「あの へやは ちいさい です。と、くらいです」
24
いまなんじですか
Cách hỏi giờ. "ima" = "bây giờ", "nanji" = "mấy giờ"
A: いま なんじですか。Mấy giờ rồi ạ?
B: いま 十一じです。Giờ là 11 giờ.
25
Nを Vます
Sẽ làm gì.
Đây là một dạng câu vị ngữ động từ. Động từ (V) đứng ở cuối câu. Từ chỉ mục đích (đối tượng của hành động hay còn gọi là “bổ ngữ”) đứng trước trợ từ「を」, tạo thành mẫu câu「N を V 」
わたしは ラジオを ききます。
Tôi sẽ nghe đài.
Chú ý: Từ chỉ đối tượng trực tiếp luôn đứng trước động từ. Không nói 「わたしはききますすラジオ
26
Nを Vません
Sẽ không làm gì.
Dạng「Vます」khi chuyển sang phủ định thì chỉ cần thay「ます」bằng「ません」.
わたしは ラジオを ききません。
Tôi sẽ không nghe đài.
27
なにを Vますか
Hỏi làm cái gì.
Khi muốn hỏi về đối tượng của hành động (từ chỉ mục đích), dùng「なに」, nghĩa là “gì”, “cái gì”
あなたは なにを よみますか。
Bạn đọc cái gì vậy?
28
Nを Vました
Đã làm gì.
Muốn chuyển động từ dạng 「Vます」sang dạng quá khứ, chỉ cần thay 「ます」bằng 「ました」.
わたしは テニスを しました。
Tôi đã chơi tennis.
29
きのうNをVました
きのう N を Vました
Hôm qua làm gì đó.
あした N を Vます
Ngày mai sẽ làm gì đó.
Một số trạng từ chỉ thời gian:「きょう」(hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước),「あさ」 (sáng nay). Trạng từ chỉ thời gian thường đứng ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ.(không đứng ở cuối câu)
やまださんは きのう ピンポンを しました。
Anh Yamada hôm qua đã chơi bóng bàn.
わたしは よる えいがを みます。
Tôi sẽ xem phim vào buổi tối.
30
Nを Vませんでした
Đã không làm gì đó.
Dạng phủ định trong quá khứ của「Vます」là「Vませんでした」.
わたしは えいごを べんきょうしませんでした。
Tôi đã không học tiếng Anh.
31
PlaceでVます
Làm gì ở nơi nào đó.
Trợ từ「で」trong trường hợp này biểu thị đia điểm xảy ra hành động.
わたしは ぎんざの えいがかんで えいがを みました。
Tôi đã xem phim ở rạp chiếu phim Ginza.
32
どこでVますか
Hỏi làm gì đó ở đâu.
Khi muốn hỏi địa điểm xảy ra hành động, dùng「どこで」, có nghĩa là “ở đâu?”
あなたは どこで えいがを みますか。
Anh xem phim ở đâu vậy?
33
きのうPlaceでなにをVましたか
きのう Placeで なにを Vましたか
Hôm qua bạn đã làm cái gì ở [nơi chỗ]?
あした Placeで なにを Vますか
Ngày mai bạn sẽ làm gì ở [nơi chỗ]?
Cách hỏi đã làm gì, ở đâu vào một thời điểm nào đó trong quá khứ. Thông thường trạng từ chỉ thời gian đứng sau chủ ngữ và đứng trước từ chỉ địa điểm.
あなたは きのう しんじゅくで なにを しましたか。
Anh hôm qua đã làm gì ở Shinjuku?
あなたは あした ぎんざで なにを しますか。
Anh ngày mai sẽ làm gì ở Ginza?
34
N1は~をVます。N2(も)~をVます
N1は ~を Vます
N1 làm ~.
N2も ~を Vます
N2 cũng làm ~.
Khi「N2」thực hiện một hành động nào đó giống với「N1」thì sau「N2」có thể dùng trợ từ「も」(thay cho「は」), với nghĩa “cũng”,”cũng như”...
ジョンさんは ひらがなを かきます。マリアさんも ひらがなを かきます。
Anh John viết chữ hiragana. Chị Maria cũng viết chữ hiragana.
35
~はN1をVます。~はN2(も)Vます
~は N1を Vます
~は N2も Vます
Chủ thể làm một hành động và cũng làm hành động khác.
Khi cùng một chủ thể thực hiện từ hai hành động trở lên thì sau từ chỉ mục đích (bổ ngữ) ở câu thứ hai, có thể dùng trợ từ「も」(thay cho「を」)
ジョンさんは ひらがなを かきます。ジョンさんは かたかなも かきます。
Anh John viết chữ hiragana. Anh John cũng viết chữ katakana.
36
~はあしたNをVます。~はあさって(も)NをVます
~は あした Nを Vます
Ngày mai ~ làm[V] việc [N]
~は あさっても Nを Vます
Ngày kia ~ cũng làm[V] việc [N]
Nếu gắn trợ từ 「も」vào sau trạng từ chỉ thời gian của câu thứ hai, thì nội dung câu hai cũng giống như câu một, đồng thời chủ thể hành động cũng là một.
ジョンさんは あした かんじを かきます。ジョンさんは あさっても かんじを かきます。
Anh John ngày mai viết chữ kanji. Anh John ngày kia cũng viết chữ kanji.
37
~はまいにちVます
Làm gì đó hàng ngày.
Cách nói sử dụng trạng từ chỉ thời gian biểu thị sự lặp đi lặp lại: 「まいにち」 (hàng ngày) và 「ときどき」 (thỉnh thoảng).
わたしは まいにち としょしつで べんきょうします。
Tôi hàng ngày học ở thư viện.
マナさんは ときどき へやで てがみを かきました。
Chị Maria thỉnh thoảng viết thư trong phòng.
38
~は日よう日にVます
~ làm gì đó vào ngày chủ nhật (日よう日 nichiyoubi)
Trợ từ「に」đứng trước trạng từ chỉ thời gian, nhấn mạnh đến tính chính xác về thời gian xảy ra hành động. Tuy nhiên nếu không cần nhấn mạnh đến tính chính xác đó, có thể không cần trợ từ này. Cần thiết gắn trợ từ này sau “giờ giấc”, “thứ”, “ngày tháng”. Không cần thiết đối với trường hợp chỉ thời gian mang tính chất tương đối như 「きょう」 (hôm nay),「せんしゅう」(tuần trước).
わたしは 日よう日に バドミントンを します。
Tôi sẽ chơi cầu lông vào ngày chủ nhật.
39
~。そして、…。
Diễn tả "và" với hai hành động.
「そして」 là từ nối, có chức năng nối hai câu với nhau, và nó luôn đứng ở đầu câu thứ hai. Có thể hiểu là “và thế rồi”, “sau đó”, “và”, “hơn nữa”…
わたしは 七じごろ おきます。そして、十じごろ ねます。
Tôi thức dậy lúc khoảng 7 giờ. Và khoảng 10 giờ tôi ngủ.
Chú ý: ごろ goro
Nói về khoảng thời gian mang tính chất tương đối 三じごろ (khoảng 3 giờ) 三月三日ごろ (vào khoảng ngày 3 tháng 3), 1900ねんごろ (khoảng năm 1900).
40
N1のN2⇒N1の
Nói tắt N2 khi cả hai người nói và nghe đều hiểu là nói về N2.
Trong hội thoại, nếu cả hai đều hiểu「N2」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể được lược bỏ. Thông thường đó là trường hợp sử dụng trợ từ sở hữu「の」
その じてんしゃは だれの じてんしゃですか。Xe đạp kia là xe đạp của ai thế?
→その じてんしゃは だれのですか。Xe đạp kia là của ai thế?
この じてんしゃは わたしの じてんしゃです。Xe đạp này là xe đạp của tôi.
→この じてんしゃは わたしのです。Xe đạp này là của tôi.
これは マナさんのでは ありません。Đây không phải là của chị Mana.
41
A(い)-いN⇒A(い)-いの
Nói tắt danh từ thành "no".
Trong hội thoại nếu cả hai đều hiểu「N」biểu thị ý nghĩa gì thì có thể thay「N」bằng trợ từ 「の」.
A: その ふるい じてんしゃは だれのですか。Xe đạp cũ kia là của ai thế?
B: その ふるいのは アリさんのです。Cái cũ kia là của anh Ari.
42
~は Nでした
Dạng quá khứ của「Nです」là「Nでした」.
きのうは アリさんの たんじょうびでした。Hôm qua là sinh nhật anh Ali.
43
~は Nでは ありませんでした
Dạng quá khứ của「N ではありません」là「Nではありませんでした」
きのうは マナさんの たんじょうびでは ありませんでした。Hông qua không phải là sinh nhật chị Mana.
44
Placeへいきます
Trợ từ「へ」trong trường hợp này có nghĩa chỉ phương hướng chuyển động, được gắn sau danh từ chỉ địa điểm. Lưu ý đọc là “e”, chứ không phải “he”
わたしは きのう ほんやへ いきました。Tôi hôm qua đi đến hiệu sách.
45
Placeから きます
Trợ từ「から」được gắn sau danh từ chỉ địa điểm xuất phát. Được hiểu là “từ đâu đến”
マナさんは タイから きます = Chị Mana đến từ Thái Lan.
46
いつ
Từ nghi vấn「いつ」được sử dụng để hỏi về thời điểm, có nghĩa là “khi nào”, “bao giờ”.
いつ きょうとへ いきますか。Anh sẽ đi Kyoto khi nào?
47
どこのくにのひとですか
Là cách hỏi về quốc tịch của ai đó. Được hiểu là “...người nước nào?”
doko = ở đâu, kuni = nước, doko no kuni = nước ở đâu, nước nào
マナさんは どこの くにの がくせいですか。Chị Mana là học sinh nước nào?
48
N1と N2の ~は おなじです
N1と N2は おなじ ~です
「おなじ」có nghĩa là “giống”, “giống nhau”. Lưu ý: Khi 「おなじ」 làm chức năng tu sức cho danh từ đứng sau nó, thì không cần 「な」 hoặc 「の」.
○おなじ ほん ĐÚNG
same book = quyển sách giống nhau
×おなじな ほん SAI
×おなじの ほん SAI
A=B :
A と B は おなじです A và B giống nhau
A は B と おなじです A giống B
B は A と おなじです B giống A
CさんのN=DさんのN : N của C = N của D
C さんと D さんの N は おなじです。N của chị C và anh D giống nhau.
C さんと D さんは おなじ N です。Chị C và anh D N giống nhau.
ジョンさんの 生年月日と わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh của anh John và ngày sinh của tôi giống nhau.
→ジョンさんと わたしの 生年月日は おなじです。Ngày sinh anh John và tôi giống nhau.
→ジョンさんと わたしは おなじ 生年月日です。Anh John và tôi ngày sinh giống nhau.
1/2と 0.5は おなじです。1/2 và 0.5 là giống nhau.
49
N1はN2で、N3はN4です
Khi muốn kết hợp hai câu có cấu trúc「Nは Nです」thành một cấu phức thì chỉ cần thay 「です」ở câu thứ nhất bằng「で」, còn câu thứ hai vẫn giữ nguyên.
ここは ゆうびんきょくです。あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện. Kia là ngân hàng.
→ここは ゆうびんきょくで、あそこは ぎんこうです。Đây là bưu điện, còn kia là ngân hàng.
50
(いっしょに) Vましょう
Khi muốn rủ, mời ai cùng làm gì đó, sử dụng「Vましょう」. Nếu trước đó thêm 「いっしょに」(cùng nhau) thì càng nhấn mạnh đến nguyện vọng của người mời.
たべます → たべましょう Chúng ta hãy ăn
します → しましょう Chúng ta hãy làm
いっしょに あの みせへ いきましょう。Chúng ta cùng nhau tới cửa hàng đó đi!
51
Timeから Timeまで
Khi muốn nói về phạm vi thời gian, dùng 「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trợ từ này.
あなたは きのう なんじから なんじまで しごとを しましたか。
Hôm qua anh làm việc từ mấy giờ đến mấy giờ?
52
いつから いつまでですか
Là cách hỏi về khoảng thời gian từ khi nào đến khi nào. Cả hai trợ từ này không chỉ trực tiếp đứng trước danh từ mà còn có thể đứng trước「です」.
A:がっこうの ふゆやすみは いつから いつまでですか。
Nghỉ đông của trường cậu từ khi nào đến khi nào?
53
~じかん・~ふん・~びょう
Cách nói về đơn vị thời gian "giờ", "phút", và "giây".
一じかんは 六十ぷんです。
Một giờ có 60 phút.
一ぷんは 六十びょうです。
Một phút có 60 giây.
54
~ぐらい
Nếu「ごろ」chỉ nói về khoảng thời gian mang tính chất thứ tự, thì「ぐらい」chủ yếu thiên về khoảng thời gian mang tính chất số lượng.
B:わたしは まいにち 六じかんぐらい しごとを します。
Hàng ngày tôi làm việc khoảng 6 tiếng.
55
Nはなんしゅうかんぐらいですか
Từ nghi vấn「どのぐらい」được sử dụng để hỏi về số lượng mang tính tương đối. Phần này chúng ta đề cập đến tính tương đối của thời gian. Có thể dùng「どのぐらい」thay vì hỏi 「なんかげつぐらい」(khoảng mấy tháng),「なんしゅうかんぐらい」(khoảng mấy tuần), 「なんじかんぐらい」(khoảng mấy giờ)..
A:がっこうの ふゆやすみは なんしゅうかんぐらいですか。
Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?
B:がっこうの ふゆやすみは どのぐらいですか。
Trường cậu được nghỉ đông bao lâu?
56
Placeから Placeまで
Khi muốn nói về phạm vi không gian, dùng「から」(điểm khởi đầu) và「まで」(điểm kết thúc). Đôi khi cũng có thể chỉ cần sử dụng một trong hai trọ từ này.
うちから えきまで あるきます。
Tôi đi bộ từ nhà đến ga
57
Nでいきます
[ Nで / あるいて ] いきます
Trợ từ「で」trong trường hợp này chỉ phương tiện (bằng), sau nó là động từ chuyển động. Riêng trường hợp “đi bộ” (あるいて), không cần trợ từ「で」.
うちから えきまで バスで いきます。
Từ nhà đến ga, tôi đi bằng xe buýt
えきから がっこうまで あるいて いきます。
Tôi đi bộ từ ga đến trường
58
なんじかんぐらいかかりますか
Khi muốn nói tốn bao nhiêu thời gian hoặc tiền bạc để làm một việc gì đó, dùng「かかります」. Đối với thời gian, có thể nói「なんじかんぐらい」(mấy tiếng) với tiền bạc, có thể nói 「いくらぐらい」(bao nhiêu tiền). Còn「どのぐらい」(bao lâu, bao nhiêu) được dùng cho cả hai trường hợp trên.
~から ~まで Nで ~ぐらい かかります
Cách nói kết hợp với ngữ pháp bài 5, có nghĩa là từ「A」đến「B」, tốn bao nhiêu (tiền, thời gian) nếu đi bằng「N」
A: とうきょうから おおさかまで ひこうきで なんじかんぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếng
A: とうきょうから おおさかまで ひこうきで どのぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Osaka, đi bằng máy bay mất mấy tiếng/ bao nhiêu tiền?
B: 一じかんぐらい かかります。
Mất khoảng một tiếng
A: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで いくらぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?
A: とうきょうから きょうとまで しんかんせんで どのぐらい かかりますか。
Từ Tokyo đến Kyoto, đi bằng tàu cao tốc mất bao nhiêu tiền?
B: 一万五千円ぐらい かかります。
Mất khoảng 15 nghìn yên
59
NはA(い)-かったです
Tính từ đuôi「い」(Aい), khi chuyển sang dạng quá khứ thì thay「い」bằng「かった」
あかい → あかかった
おおきい → おおきかった
しゅくだいは むずかしかったです。
Bài tập về nhà [đã] khó
60
NはA(い)-くなかったです
Dạng phủ định quá khứ của (Aい) thì thay「い」bằng「くなかった」
あかい → あかく なかった
おおきい → おおき く なかった
しゅくだいは むずかしく なかったです。
Bài tập về nhà [đã] không khó
61
Nはどうですか
Từ nghi vấn「どう」(“thế nào?”, “ra sao?”...) được sử dụng để hỏi về tính chất, trạng thái, tình cảm, thái độ đối với người hoặc một sự vật, hiện tượng nào đó.
にほんごの しゅくだいは どうでしたか。
Bài tập tiếng Nhật thế nào [có khó không]?
62
とてもAい
「とても」là phó từ biểu thị mức độ, bổ nghĩa cho tính từ. Có nghĩa là “rất”
にほんごの しゅくだいは とても むずかしかったです。
Bài tập về nhà [đã] rất khó
63
たくさんV
[ たくさん/すこし ] V
「たくさん」(nhiều) và「すこし」(ít) là hai phó từ biểu thị mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ đứng sau nó.
ジョンさんは ごはんを たくさん たべました。
John ăn nhiều cơm
ジョンさんは ごはんを すこし たべました。
John ăn ít cơm
64
あまり+Neg.
「あまり」cũng là phó từ chỉ mức độ, số lượng, bổ nghĩa cho động từ và tính từ đứng sau nó. Nhưng trong trường hợp này đề cập đến mức độ hạn định, nên cuối câu luôn ở dạng phủ định (あまり ~ない).
きのうは あまり あつくなかったです。
Hôm qua không nóng lắm
65
~。しかし、…。
「しかし」là từ nối câu với câu, biểu thị ý nghĩa vế câu sau đối lập với vế trước. Ngoài ra cũng được sử dụng trong trường hợp vế câu sau trái với mong đợi đã được nêu lên ở vế câu trước. Được hiểu là “nhưng”, “nhưng mà”, “tuy nhiên”...
しんかんせんは はやいです。しかし、たかいです。
Tàu cao tốc chạy nhanh. Nhưng mà giá vé đắt
なつやすみは ながいです。しかし、ふゆやすみは みじかいです。
Nghỉ hè thì dài. Nhưng nghỉ đông lại ngắn
66
~。それから、…。
「それから」 (sau đó, thế rồi...) là từ nối câu với câu, biểu thị một động tác được thực hiện sau khi động tác trước đó đã kết thúc.
おおさかまで ふねで いきます。それから、うちまで でんしゃで いきます。
Tôi đi tàu thủy đến Osaka. Sau đó đi về nhà bằng xe điện
67
N1やN2(やN3)など
N1や N2(や N3)など
N1か N2
「や」và「か」là hai trợ từ nối danh từ với danh từ.「や」được sử dụng khi chọn một hai “cái gì đó” làm đại diện khi không muốn liệt kê tất cả và sau danh từ cuối cùng thường được gắn 「など」 (N1 này, N2 này...V.V...). 「か」 (hoặc là) biểu thị ý nghĩa lựa chọn một “cái gì đó” trong những thứ đã nêu ra.
ほんや ノートなどを かいます。
Tôi sẽ mua rất nhiều thứ như là sách, vở, v.v...
ほんか ノートを かいます。
Tôi sẽ mua sách hoặc vở
68
Nがあります
Nが [ あります/います ]
Mẫu câu biểu thị sự tồn tại của người, động vật và đồ vật. Về nguyên tắc, đối với đồ vật, sử dụng「あります」. Còn đối với người và động vật dùng「います」.
りんごが あります。
Có quả táo ở trong cái hộp
とりが います。
There is a bird.
69
PlaceにNがあります
Placeに N が [ あります/います ]
Trợ từ「に」trong trường hợp này biểu thị địa điểm tồn tại của người, động vật và đồ vật . Về những từ liên quan đến vị trí như “trên”, “dưới”, “trong”, “ngoài”...
はこの 中に りんごが あります。
Có quả táo ở trong cái hộp
へやの 外に アリさんが います。
Ali ở ngoài phòng/ Ở ngoài phòng có Ali
70
いくつありますか
[ なんにん/なんびき ] いますか
Trong tiếng Nhật, có rất nhiều cách đếm, hầu như mỗi nhóm đồ vật đều có cách đếm riêng biệt, khá phức tạp. Trong đó「いくつ」là từ để hỏi về đồ vật nói chung, được dùng phổ biến nhất, được hiểu là “mấy cái (quả)”. Đếm người dùng「なんにん」(mấy người), đếm động vật nhỏ, gia cầm, chim chóc dùng「なんびき」(mấy con)...
みかんが いくつ ありますか。
Có mấy quả quýt?
子どもが なんにん いますか。
Có mấy đứa bé?
ねこが なんびき いますか。
Có mấy con mèo?
71
N1があります/います
N1が[ あります/います ]
N2も[ あります/います ]
N3も[ ありますか/いますか ]
→ いいえ、N3は[ ありません/いません ]
Khi muốn nói thêm về sự tồn tại của một “cái gì đó” đã được đề cập ở trước đó, chỉ cần thay trợ từ「が」bằng trợ từ「も」(N2も あります/ います). Đối với câu hỏi「N3 もありますか」, nếu trả lời phủ định thì「も」được thay thế bằng「は」
バナナが あります。りんごも あります。
Có chuối, cũng có cả táo
A: 馬が います。牛も います。
Có ngựa, cũng có cả bò
B: 犬も いますか。
Thế có chó không?
A: いいえ、犬は いません。
Không, chó [thì] không có
72
NはPlaceにあります
Nは Placeに[ あります/います ]
Đây là dạng câu nhấn mạnh đến địa điểm (Place ) tồn tại của 「N」. Trong đó「Nは」biểu thị sự tồn tại của「N」đã được định danh. Dạng này hơi khác với「Place に Nが あります」(Chú trọng hơn đến N)
バナナは つくえの 上に あります。
Chuối [thì] có ở trên bàn
犬は 木の 下に います。
Chó [thì] ở dưới gốc cây
73
Nはどこにありますか
Nは どこに[ あります/います] か
Cách hỏi địa điểm (ở đâu) tồn tại của「N」(N đã được định danh)
かさは どこに ありますか。
Cái ô ở chỗ nào?
マナさんは どこに いますか。
Mana ở đâu?
74
Nは一まいもありません
Nは 一まいも ありません
Nは 一人も いません
Mẫu câu " 1 + trợ số từ + も + Phủ định" có nghĩa là “hoàn toàn không có”
日本ごの 本は 一さつも ありません。
Không có một cuốn sách tiếng Nhật nào/ Một cuốn sách tiếng Nhật cũng không có
かいものきゃくは 一人も いません。
Không có một vị khách nào cả
さかなは 一ぴきも いません。
Không có một con cá nào cả
75
なにかありますか/いますか
なにか [ ありますか/いますか ]
→ はい、[ あります/います ]
だれか いますか
→ いいえ、いません
Cách hỏi về sự tồn tại hay không tồn tại của「N」.「なにか」được hiểu là “có cái gì (con gì) không”, 「だれか」được hiểu là “có ai hay không”. Đối với dạng câu hỏi này phải dùng 「はい」hoặc「いいえ」để trả lời.
なに(cái gì) → なに[か](cái gì đó) = đồ vật, động vật
だれ(ai) → だれ[か](ai đó) = người
A: いすと つくえの 間に なにか ありますか。
Có cái gì ở giữa cái ghế và cái bàn không? )
B: はい、あります。
Vâng, có
B: いいえ、ありません。
Không, không có
A: いすと つくえの 間に なにか いますか。
Có con gì ở giữa cái ghế và cái bàn không?
B: はい、います。
Vâng, có
B いいえ、いません。
Không, không có
A: すずきさんの よこに だれか いますか。
Bên cạnh anh Suzuki, có ai không?
B: はい、います。
Vâng, có
B: いいえ、いません。
Không, không có
Lưu ý: Đối với những câu hỏi dùng trợ từ「が」như「なにが ありますか」(có cái gì?) hoặc 「だれが いますか」(có ai?), tức là người hỏi đã xác định được sự tồn tại của「N」, cho nên trong câu trả lời không được sử dụng 「はい」 hoặc「いいえ」, mà phải trả lời cụ thể vào danh tính của「N」. Chẳng hạn「かばんが あります」(có cặp sách) hoặc「ジョンさんが います」(có anh John).
76
なにもありません/いません
なにも [ありません/いません]
だれも いません
Muốn phủ định hoàn toàn sự tồn tại của「N」, sử dụng dạng:「Từ để hỏi+ も +Phủ định」. Đây là cách trả lời cho câu hỏi có「なにか」hoặc「だれか」.
A: つくえの 上に なにか ありますか。
Có cái gì trên bàn không?
B: いいえ、なにも ありません。
Không, chẳng có gì cả
A: 池の むこうに なにか いますか。
Bên kia hồ có con gì không?
B: いいえ、なにも いません。
Không, chẳng có con gì cả
A: すずきさんの まえに だれか いますか。
Phía trước anh Suzuki có ai không?
B: いいえ、だれも いません。
Không, chẳng có ai cả
Lưu ý: 「なにも」và 「だれも」 không chỉ dùng với động từ chỉ sự tồn tại (あります, います) mà còn được sử dụng với những động từ khác.
A: なにか かいますか。
Cậu có mua gì không?
B: いいえ、なにも かいません。
Không, tớ không mua gì cả
77
Nは一ついくらですか
Cách hỏi giá của một đơn vị nào đó, chẳng hạn「一つ」(một cái, quả)、「一本」 (một cái)、「一ぴき」(một con)「一さつ」(một quyển)...
A:ボールペンは 一本 いくらですか。
Bút máy thì bao nhiêu tiền một cái?
78
三本で~円です
Khi nói về giá cả của một N nào đó, với số nhiều, dùng trợ từ「で」để hạn định số lượng
ボールペンは 三本で 九百円です。
Ba chiếc bút máy là 900Yên.
ぜんぶで 四千円です。
Tất cả là 4,000 Yên
79
NはA(な)-です
Đây là một dạng câu có vị ngữ là tính từ đuôi “na” (Aな), thuyết minh, giải thích cho danh từ làm chủ ngữ. Lưu ý, gọi là「Aな」bởi khi kết hợp với một「N」khác đứng sau nó phải có 「な」. Còn khi đứng một mình thì không cần.
この はなは きれいです。
Hoa này đẹp
80
Nは A(な)-ではありません。
Dạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.Cửa hàng đó không yên tĩnh
あの みせは しずかでは ありません。
Cửa hàng đó không yên tĩnh
81
Nは A(な)-でした
Nは Aな-でした
Nは Aな-では ありませんでした
Dạng phủ định của「Aな」cũng giống với dạng phủ định của danh từ, dùng「では ありません」.
きょうは ひまでした。
Hôm nay tôi [đã] rỗi rãi
きのうは ひまでは ありませんでした。
Hôm qua tôi [đã] không rỗi rãi
82
A(な)-なN
Khi「Aな」mang chức năng bổ nghĩa cho「N」, thì nó kết hợp với「N」 đứng sau, qua 「な」
Cần chú ý là 「な」đứng trực tiếp ngay trước danh từ.
きょうは ひまな 日です。
Hôm nay là một ngày rỗi rãi
83
N1は N2だけです
N1は N2だけでは ありません
Mẫu câu「N1は N2だけです」có nghĩa「N1」bị giới hạn bởi「N2」.
Còn「N1は N2だけでは ありません」là dạng phủ định của cách nói trên.
A: 学生は 日本人だけですか。
Chỉ có sinh viên Nhật thôi à?
B: いいえ、日本人だけでは ありません。
Không, không chỉ sinh viên Nhật [mà còn có cả sinh viên nước khác]
84
Nを一つください
「Nを ください」là cách nói cầu khiến lịch sự, có nghĩa là “làm ơn cho (đưa giùm) tôi...!” . Số từ được đặt sau「Nを」. Ngoài những từ chỉ số lượng cụ thể như「一まい」 (một tờ)「二ほん」(hai cái) v.v..., cũng có dùng「すこし」(một chút) hoặc「たくさん」(nhiều)
きっぷを 一まい ください。
Cho tôi một vé.
りんごを すこし ください。
Cho tôi vài quả táo
SAROMA JCLASS = 7
85
もうVました
Phó từ「もう」trong trường hợp này biểu thị ý nghĩa đã hoàn thành một hành động nào đó. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng qúa khứ.
あなたは もう しょくじを しましたか。
Cậu đã ăn cơm chưa?
はい、わたしは もう しょくじを しました。
Tớ ăn rồi
86
まだVません
Phó từ「まだ」ngược nghĩa với 「もう」, có nghĩa là cho đến thời điểm hai người phát ngôn, “hành động đó” vẫn chưa được thực hiện xong. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng phủ định, thời hiện tại. Đây là cách trả lời phủ định đối với câu hỏi「もう Vましたか」 (đã...chưa?). Có thể sử dụng cách trả lời ngắn「(いいえ) まだです」(chưa ạ).
「もう」và 「まだ」được sử dụng với cả “động từ ý chí” (のみます[uống], いきます[đi], おきます[ngủ dậy]) và “động từ vô ý chí”(わかります[hiểu], はじまります[được bắt đầu], おわります[được kết thúc]).
Động từ vô ý chí là động từ thể hiện những hành động không thể chế ngự được. ( Ví dụ わかります、はじまります、おわります)
A: しごとは もう おわりましたか。
Công việc đã kết thúc chưa?
B: いいえ、まだ おわりません。
Chưa, chưa xong
B: いいえ、まだです。
Chưa
87
A(い)-くなりました
[ Aい-く/Aな-に/Nに ] なりました
Cách biểu thị ý nghĩa một cái gì đó đang từ trạng thái này chuyển sang trạng thái khác.Trường hợp một cái gì đó chưa hoàn toàn chuyển sang trạng thái mới thì dùng「なります」Cấu trúc như sau:
Aい : おおきい → おおきく
Aな : しずかな → しずかに
N : 19 さい → 19 さいに
りんごの 木は 大きく なりました。
Cây táo đã to ra rồi
りょうは しずかに なりました。
Kí túc xá trở nên yên tĩnh
アリさんは 十九才に なりました。
Aliđã bước sang tuổi 19
88
NはA(い)-くて、A(い)-いです
Khi muốn dùng hai từ (Aい) trở lên để nói về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật nào đó, dùng「くて」để nối các tính từ đó vơi nhau. Tức là các tính từ đó được bỏ đuôi 「い」 thay bằng「くて」.
太いです。おもいです。→ 太くて、おもいです。
R tính iêng tính từ cuối cùng giữ nguyên. Chẳng hạn.
この ボールペンは かるくて、ほそくて、やすいです。
Cái bút máy này vừa nhẹ, vừa thon, lại rẻ nữa
89
A(い)-くて、A(い)-いN
Aい-くて、Aい-い N
Aい-くて、Aな-な N
Trường hợp các tính từ kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng không thay đổi. Tức là「Aい」vẫn kết hợp trực tiếp và 「Aな」vẫn kết hợp qua 「な」
そこは 小さくて、きたない へやです。
Đấy là căn phòng nhỏ và bẩn
あそこは 大きくて、きれいな へやです。
Kia là căn phòng rộng và đẹp
90
NはA(な)-で、A(な)-です
Nは Aな-で、Aな-です
Khi hai「Aな」kết hợp với nhau thì thay「です」ở tính từ phía trước bằng trợ từ「で」.
きれいです。じょうぶです。 → きれいで、じょうぶです。
Cái này đẹp và bền.
この こうえんは しずかで、きれいです。
Công viên này yên tĩnh và sạch đẹp
91
A(な)-で、A(な)-なN
Aな-で、Aな-な N
Trường hợp các「Aな」kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng không thay đổi. Tức là giữa chúng vẫn kết hợp với nhau qua trợ từ「で」và vẫn kết hợp với「N」qua「な」.
ここは しずかで、きれいな こうえんです。
Ở đây công viên thật yên tĩnh và sạch đẹp
92
だれがVましたか
[ だれ/なに ]が Vましたか
→ Nが Vました
Cách hỏi về chủ thể hành động và cách trả lời. Trong những trường hợp này, từ nghi vấn là chủ ngữ, đứng ở đầu câu, cho nên bắt buộc sau nó phải dùng trợ từ「が」. Tương tự như vậy, ở câu trả lời cũng phải dùng trợ từ này.
A: だれが きましたか。
Ai đến đấy?
B: マナさんが きました。
Mana đến.
A: なにが はじまりましたか。
Cái gì đã bắt đầu?
B: パーティーが はじまりました。
Party đã bắt đầu
93
雨がふりました
Khi nói về những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong cuộc sống thì luôn luôn dùng trợ từ「が」
雨が やみました。
Mưa tạnh
かぜが ふきました。
Gió thổi
94
Nはどちらですか
Mẫu câu này dùng để hỏi về phương hướng (phía nào?). Tuy nhiên đôi khi 「どちら」cũng được thay bằng「どこ」(ở đâu?). Câu trả lời thường là「こちら」(phía này),「そちら」(phía đó),「あちら」(phía kia).
A: えきは どちらですか。
Nhà ga ở phía nào?/ ở đâu?
B: えきは あちらです。
Phía đằng kia
SAROMA JCLASS = 885
もうVました
Phó từ「もう」trong trường hợp này biểu thị ý nghĩa đã hoàn thành một hành động nào đó. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng qúa khứ.
あなたは もう しょくじを しましたか。
Cậu đã ăn cơm chưa?
はい、わたしは もう しょくじを しました。
Tớ ăn rồi
86
まだVません
Phó từ「まだ」ngược nghĩa với 「もう」, có nghĩa là cho đến thời điểm hai người phát ngôn, “hành động đó” vẫn chưa được thực hiện xong. Cho nên cuối câu luôn luôn ở dạng phủ định, thời hiện tại. Đây là cách trả lời phủ định đối với câu hỏi「もう Vましたか」 (đã...chưa?). Có thể sử dụng cách trả lời ngắn「(いいえ) まだです」(chưa ạ).
「もう」và 「まだ」được sử dụng với cả “động từ ý chí” (のみます[uống], いきます[đi], おきます[ngủ dậy]) và “động từ vô ý chí”(わかります[hiểu], はじまります[được bắt đầu], おわります[được kết thúc]).
Động từ vô ý chí là động từ thể hiện những hành động không thể chế ngự được. ( Ví dụ わかります、はじまります、おわります)
A: しごとは もう おわりましたか。
Công việc đã kết thúc chưa?
B: いいえ、まだ おわりません。
Chưa, chưa xong
B: いいえ、まだです。
Chưa
87
A(い)-くなりました
[ Aい-く/Aな-に/Nに ] なりました
Cách biểu thị ý nghĩa một cái gì đó đang từ trạng thái này chuyển sang trạng thái khác.Trường hợp một cái gì đó chưa hoàn toàn chuyển sang trạng thái mới thì dùng「なります」Cấu trúc như sau:
Aい : おおきい → おおきく
Aな : しずかな → しずかに
N : 19 さい → 19 さいに
りんごの 木は 大きく なりました。
Cây táo đã to ra rồi
りょうは しずかに なりました。
Kí túc xá trở nên yên tĩnh
アリさんは 十九才に なりました。
Aliđã bước sang tuổi 19
88
NはA(い)-くて、A(い)-いです
Khi muốn dùng hai từ (Aい) trở lên để nói về tính chất, trạng thái của người hoặc sự vật nào đó, dùng「くて」để nối các tính từ đó vơi nhau. Tức là các tính từ đó được bỏ đuôi 「い」 thay bằng「くて」.
太いです。おもいです。→ 太くて、おもいです。
R tính iêng tính từ cuối cùng giữ nguyên. Chẳng hạn.
この ボールペンは かるくて、ほそくて、やすいです。
Cái bút máy này vừa nhẹ, vừa thon, lại rẻ nữa
89
A(い)-くて、A(い)-いN
Aい-くて、Aい-い N
Aい-くて、Aな-な N
Trường hợp các tính từ kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng không thay đổi. Tức là「Aい」vẫn kết hợp trực tiếp và 「Aな」vẫn kết hợp qua 「な」
そこは 小さくて、きたない へやです。
Đấy là căn phòng nhỏ và bẩn
あそこは 大きくて、きれいな へやです。
Kia là căn phòng rộng và đẹp
90
NはA(な)-で、A(な)-です
Nは Aな-で、Aな-です
Khi hai「Aな」kết hợp với nhau thì thay「です」ở tính từ phía trước bằng trợ từ「で」.
きれいです。じょうぶです。 → きれいで、じょうぶです。
Cái này đẹp và bền.
この こうえんは しずかで、きれいです。
Công viên này yên tĩnh và sạch đẹp
91
A(な)-で、A(な)-なN
Aな-で、Aな-な N
Trường hợp các「Aな」kết hợp với nhau để bổ nghĩa cho「N」thì cách thức kết hợp với danh từ cũng không thay đổi. Tức là giữa chúng vẫn kết hợp với nhau qua trợ từ「で」và vẫn kết hợp với「N」qua「な」.
ここは しずかで、きれいな こうえんです。
Ở đây công viên thật yên tĩnh và sạch đẹp
92
だれがVましたか
[ だれ/なに ]が Vましたか
→ Nが Vました
Cách hỏi về chủ thể hành động và cách trả lời. Trong những trường hợp này, từ nghi vấn là chủ ngữ, đứng ở đầu câu, cho nên bắt buộc sau nó phải dùng trợ từ「が」. Tương tự như vậy, ở câu trả lời cũng phải dùng trợ từ này.
A: だれが きましたか。
Ai đến đấy?
B: マナさんが きました。
Mana đến.
A: なにが はじまりましたか。
Cái gì đã bắt đầu?
B: パーティーが はじまりました。
Party đã bắt đầu
93
雨がふりました
Khi nói về những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong cuộc sống thì luôn luôn dùng trợ từ「が」
雨が やみました。
Mưa tạnh
かぜが ふきました。
Gió thổi
94
Nはどちらですか
Mẫu câu này dùng để hỏi về phương hướng (phía nào?). Tuy nhiên đôi khi 「どちら」cũng được thay bằng「どこ」(ở đâu?). Câu trả lời thường là「こちら」(phía này),「そちら」(phía đó),「あちら」(phía kia).
A: えきは どちらですか。
Nhà ga ở phía nào?/ ở đâu?
B: えきは あちらです。
Phía đằng kia
95
Personに Thingを あげます
Động từ あげますcó ý nghĩa cho/đưa cho một cái gì đó. Đây là cách nói thể hiện ý nghĩa một người đứng ở vị trí chủ ngữ cho người khác một vật gì đó.
小林さんは マリアさんに はなを あげました。
Kobayashi tặng hoa cho Maria
96
PersonにThingをもらいます
Person [に/から] Thingを もらいます
Động từ「もらいます」có nghĩa là “nhận được”. Chủ thể của hành động (nhận được) là mình (わたし) hoặc một người thứ 3 nào đó. Nhận được từ ai đó〈人〉, có thể sử dụng một trong hai trợ từ「に」hoặc「から」.
マリアさんは 小林さんに はなを もらいました。
Maria nhận được hoa của Kobayashi.
マリアさんは 小林さんから はなを もらいました。
Maria nhận được hoa của Kobayashi.
97
Personに Nを Vします
Ngoài những động từ như「あげます」và 「もらいます」, cũng có nhiều động từ khác sử dụng dạng ngữ pháp「〈人〉に Nを V」. Trong đó「〈人〉に」là đối tượng bổ ngữ gián tiếp,「Nを」là bổ ngữ trực tiếp, còn「V」là hành động của chủ thể.
マナさんは ともだちに でんわを かけました。
Mana gọi điện cho bạn.
わたしは 母に てがみを だします。
Tôi gửi thư cho mẹ.
わたしは 父に でんぽうを うちます。
Tôi gửi điện thư cho bố.
山本先生は 学生に 日本ごを おしえました。
Thầy Yamamoto dạy tiếng Nhật cho sinh viên.
98
PersonにNをVます
Person [に/から] N を Vます
Một số động từ khác cũng được sử dụng giống「もらいます」, tức là nhận được một “cái gì đó” của / từ người khác, như「ならいます」(học),「ききます」(nghe)v.v...
マナさんは 先生に 日本ごを ならいました。
Mana học tiếng Nhật từ thầy
マナさんは 先生から 日本ごを ならいました。
Mana học tiếng Nhật từ thầy
99
NとVます
Có một số động từ bắt buộc phải dùng trợ từ「と」(cùng, với) để nói về sự kết hợp giữa 「N」và「N」khi tiến hành một hành động nào đó. Chẳng hạn như「ともだちに なります」(Trở thành bè bạn) 「しあいを します」(Thi đấu), 「せんそうを します」(Chiến tranh), 「けっこん します」(Kết hôn), 「わかれます」(Chia tay) v.v...
わたしは マリアさんと ともだちに なりました。
Tôi và Maria trở thành bè bạn.
わたしは 四月に かぞくと わかれました。
Tôi chia tay gia đình vào tháng tư
99 - 2
Khi nói về sự khác nhau(ちがいます)hoặc giống nhau(おなじです)giữa người hoặc vật nào đó thì cũng sử dụng trợ từ「と」。(Nと ちがいますvà Nと おなじです)
日本の りょうりは フィリピンの りょうりと ちがいます。
Món ăn Nhật và món ăn Philipin khác nhau
この しゃしんは その しゃしんと おなじです。
Bức ảnh này và bức ảnh đó giống nhau
100
NにVます
N[に/と] Vます
Trợ từ「に」 và 「と」 trong trường hợp này đều biểu thị đối tượng. Tuy nhiên 「に」 biểu thị hành động mang tính chủ động.
わたしは 先生に そうだんしました。
Tôi nói chuyện với giáo viên [tôi có việc cần thảo luận nên chủ động gặp giáo viên để nói chuyện]
わたしは ともだちと そうだんしました。
Tôi và bạn thảo luận với nhau
101
わたしにNをくれます
Khi ai đó (chẳng hạn Xさん) cho mình hoặc người nhà mình một “cái gì đó” thì sử dụng động từ「くれます」. Trong đó chủ thể hành động là người cho mình. (lưu ý rất dễ nhầm với 「あげます」). Đôi khi 「くれます」 cũng được sử dụng ở dạng nghi vấn đối với người thân hoặc bạn bè của mình.
Z:Xさんは Yさんに プレゼントを あげました。
X cho Y tặng phẩm.
Y:Xさんは わたしに プレゼントを くれました。
X cho tôi tặng phẩm.
Z:Xさんは あなたに プレゼントを くれましたか。
X cho cậu tặng phẩm có phải không?
Nói chung 「くれます」hàm nghĩa được người khác ban tặng, gia ân, cho “cái gì đó” nên thường được dùng cho bản thân mình và những người trong “nhóm” của mình, (người nhà hoặc bạn bè thân)
マナさんは わたしに じしょを くれました。
Mana cho tôi từ điển
A: マナさんは あなたに なにを くれましたか。
Mana cho cậu cái gì thế?
B: わたしに ほんを くれました。
Mana cho tôi sách
山田さんは いもうとに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho em gái tôi bánh.
田中さんは わたしの クラスの マリアさんに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho bạn Maria lớp tôi bánh.
102
Nのところ
Đây là cách nói biểu thị địa điểm “ở chỗ..., ở nơi...”
わたしは でんわの ところへ いきました。
Tôi đã đi đến chỗ có điện thoại
やまださんの ところで りょうりを ならいました。
Tôi học nấu ăn ở chỗ anh Yamada
103
どんなところ
どんな [ところ/もの/こと]
Khi dùng cách hỏi「どんな」(như thế nào) đối với những danh từ trừu tượng như「ところ」 (nơi chốn),「もの」(đồ vật ),「こと」(sự việc), thì thường có hai cách trả lời:
①Sử dụng tính từ
②Sử dụng danh từ mang tính liệt kê (N1や N2[など]
A: なつやすみに どんな ところへ いきますか。
Kì nghỉ hè cậu sẽ đi nghỉ ở nơi như thế nào?
B: ①すずしい ところへ いきます。
Tớ sẽ đến nơi mát mẻ
B: ②うみや 山へ いきます。
Tớ sẽ đến nơi có nhiều biển và núi
104
どんな とき、 Vますか
Aい-い/Aな-な/Nの]とき、Vます
Sử dụng「どんなとき」(lúc như thế nào, khi nào) để hỏi trong trường hợp, tình huống nào thì tiến hành một hành động nào đó.
A: どんな 時、さんぽを しますか。
Anh đi dạo vào khi nào?
B: あたたかい 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo khi trời ấm.
B: ひまな 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo khi có thời gian rảnh.
B: やすみの 時、さんぽを します。
Tôi đi dạo vào ngày nghỉ.
105
Vましょう
Cách nói biểu thị ý chí, momg muốn của mình.
あした あなたに でんわを かけましょう。
Ngày mai tớ gọi điện cho cậu nhé.
106
Nと いっしょに V
「と いっしょに」(cùng, cùng với) biểu thị ý nghĩa cùng với một ai đó tiến hành một hành động nào đó.
わたしは おとうとと いっしょに あそびました。
Tôi chơi đùa với em trai
107
一人で
Đây là cách nói khi một mình ai đó tiến hành một hành động nào đó.Trợ từ「で」trong trường hợp này có ý nghĩa hạn định về số lượng.
いもうとは 一人で あそびました。
Em gái tôi chơi một mình.
- Hết phần 1 -
Xem tiếp: Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Phần 2
Xem đầy đủ: JPLANG - Sơ cấp tiếng Nhật
0 nhận xét:
Post a Comment